Tuân Thủ Điều Trị Ở Thai Phụ Có Thai Nhi Bị Tim Bẩm Sinh Được Quản Lý Giữa Bệnh Viện Nhi Đồng Thành Phố Và Bệnh Viện Hùng Vương

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Công Bảo Phụng Trần, Quang Định Trương

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y Dược học Phạm Ngọc Thạch, 2023

Mô tả vật lý: tr.142

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 339154

 - Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở thai phụ có thai nhi bị tim bẩm sinh được quản lý giữa bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố và bệnh viện Hùng Vương.- Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả và phân tích thai phụ có thai nhi bị tim bẩm sinh được chẩn đoán bằng siêu âm tim thai tại khoa chẩn đoán hình ảnh bệnh viện Hùng Vương do bác sĩ tim mạch Bệnh Viện Nhi Đồng Thành Phố thực hiện từ tháng 05/2018 đến tháng 02/2021.- Kết quả: Từ tháng 5/2018 đến tháng 2/2021, đã có 399 thai phụ có thai nhi bị tim bẩm sinh được đưa vào nghiên cứu. Đặc điểm dân số xã hội của đối tượng nghiên cứu: Tuổi thai phụ trung bình là 29,2 ± 5,9 tuổi. Đa số thai phụ sống ở Thành phố Hồ Chí Minh (74,9%) và có trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên (75,9%). Công nhân chiếm đa số (76,4%). 56 trường hợp (14%) có theo tôn giáo.- Đặc điểm thai kỳ của đối tượng nghiên cứu: Tuổi thai: tuổi thai trung bình khi thai nhi được phát hiện có bệnh TBS là 27,8 ± 5,6 tuần. 30,1% thai nhi được hội chẩn là bị tim bẩm sinh phức tạp. Có 48 trường hợp (12%) có dị tật ngoài tim kèm theo. 82 trường hợp tử vong trong giai đoạn bào thai (20,6%), trong đó 59 trường hợp là do chấm dứt thai kỳ. Đa số đối tượng nghiên cứu có kết cục tốt (88,5%).- Đặc điểm tuân thủ điều trị của đối tượng nghiên cứu: tuân thủ tái khám: 97%, tuân thủ xét nghiệm: 89,7%, tuân thủ xử lý thai kỳ: 94%, tuân thủ nơi sinh: 92,4%, tuân thủ phương thức sinh: 94,3%, tuân thủ bệnh viện chuyển đến sau sinh:76,1%.- Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị và đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: Tuân thủ tái khám kém ở nhóm tuổi thai nhỏ (p=0,039), nhóm tử vong bào thai và chấm dứt thai kỳ (p=0,000). Tuân thủ xét nghiệm kém ở nhóm theo tôn giáo (p=0,000). Tuân thủ xử lý thai kỳ kém ở nhóm theo tôn giáo (p=0,001), tim bẩm sinh nặng và tử vong bào thai (p=0,000). Tuân thủ nơi sinh kém ở nhóm có dị tật kèm theo (p=0,031). Tuân thủ phương thức sinh kém ở nhóm có tật TBS nặng (p=0,001). Tuân thủ bệnh viện chuyển đến sau sinh kém ở những năm đầu hội chẩn (p=0,000).- Kết luận: Đa số thai phụ có thai nhi bị tim bẩm sinh tuân thủ điều trị tốt (>
 90%). Các thai phụ này tuân thủ kém hơn ở lĩnh vực xét nghiệm và bệnh viện chuyển đến sau sinh. Các yếu tố liên quan đến không tuân thủ điều trị gồm: tuổi thai nhỏ, tật tim bẩm sinh nặng, theo tôn giáo, và tử vong bào thai.Abstract- Objective: To determine the prevalence of treatment adherence and identify factors associated with adherence in pregnants with congenital heart disease fetus managed between City Children hospital and Hung Vuong hospital from May 2018 to February 2021.- Method: A cross-sectional study of 399 pregnants with congenital heart disease fetus diagnosed by City Children hospital fetal cardiologist in Hung Vuong hospital from May 2018 to February 2021- Results: The practice of treatment adherence: follow-up adherence: 97%, paraclinic exam adherence: 89.7%, pregnancy management adherence: 94%, delivery hospital adherence: 92.4%, delivery mode adherence: 94.3%, reference hospital adherence: 76.1%. However, the percentage of study subjects who fully comply with the above 6 components was not high, only about 67.7%. There was a significant relationship: between follow-up adherence and young fetal age (p=0.039), fetal death and abortion (p=0.000)
  between paraclinic exam adherence and religion (p=0.000)
  between pregnancy management adherence and religion (p=0.001), serious heart disease and fetal death (p=0.000)
  between delivery hospital adherence and associated anomalies (p=0.031)
  between delivery mode adherence and serious heart disease (p=0.001)
  between reference hospital adherence and first years of research (p=0.000).- Conclusion: The adherence rate was quite high, except for paraclinic and reference hospital adherence. The main related factors for treatment non-adherence were serious congenital heart disease, fetal death, religion and young fetal age. It is therefore supreme to improved consultation on pregnants with those possible risk factors . DOI: 10.59715/pntjmp.1.1.19
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH