- Đặt vấn đề: Kích thước ống sống cổ có vai trò quan trọng trong chẩn đoán bệnh lý ống sống cổ, đặc biệt là bệnh lý hẹp ống sống cổ. Ống sống cổ đặc trưng theo các yếu tố nhân trắc và chủng tộc.- Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa các kích thước ống sống cổ và các yếu tố nhân trắc học bằng cộng hưởng từ ở người Việt trưởng thành tại bệnh viện Chấn thương chỉnh hình TP. Hồ Chí Minh.- Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế cắt ngang mô tả ở bệnh nhân có triệu chứng đau vùng đầu cổ có chỉ định chụp cộng hưởng từ cột sống cổ ở Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình TP. Hồ Chí Minh- Kết quả: Mô tả giá trị nhân trắc ở 100 người Việt trưởng thành độ tuổi từ 18 đến 64 tuổi (trung bình là 35,6 tuổi), trong đó có 100 nữ (chiếm 64%), có chiều cao trung bình 159,45 cm, cân nặng trung bình 58,38 kg. Xác định các chỉ số hình thái học ống sống cổ ở người Việt trưởng thành trên chuỗi xung T2 mặt phẳng đứng dọc và mặt phẳng ngang mức thân sống: đường kính trước sau ống sống cổ (từ C1-C7) lần lượt là 14,46±1,27 mm, 13,32±1,14mm, 12,45±1,03 mm, 12,46±1,02mm, 12,54±1,01 mm, 12,74±1,03 mm,13,19±1,00 mm (trung bình và độ lệch chuẩn). Đường kính trước sau tủy sống cổ (từ C1-C7) lần lượt là 8,05±0,59 mm, 7,80±0,59 mm, 7,70±0,56 mm, 7,54±0,58 mm,7,43±0,57 mm, 7,23±0,57 mm, 6,98±0,49 mm (trung bình và độ lệch chuẩn). Diện tích ống sống cổ ngang mức thân sống cổ ( từ C1-C7) lần lượt là 255,66±40,35 mm2, 224,25±32,20 mm2, 203,60±25,32 mm2, 202,53±25,17mm2, 203,55±24,34 mm2, 195,44±21,73 mm2,191,84±25,35 mm2 (trung bình và độ lệch chuẩn), diện tích tủy sống cổ ngang mức thân sống cổ (từ C1-C7) lần lượt là 255,66±40,35 mm2, 224,25±32,20 mm2, 203,60±25,32 mm2, 202,53±25,17mm2, 203,55±24,34 mm2, 195,44±21,73 mm2,191,84±25,35 mm2 (trung bìnhvà độ lệch chuẩn), đường kính khoang màng cứng trước tủy sống (từ C1-C7) lần lượt là 2,69±0,63 mm, 3,12±0,69 mm, 2,54±0,76 mm, 2,38±0,65 mm, 2,55±0,72 mm, 3,19±0,81 mm, 3,98±0,90 mm (trung bình và độ lệch chuẩn).- Kết luận: Cộng hưởng từ là phương pháp có độ chính xác cao và giá trị trong đánh giá giải phẫu cột sống cổ và chẩn đoán bệnh lý ống sống cổ.Có sự tương quan thuận giữa diện tích ống sống cổ ngang mức thân sống và yếu tố chiều cao. Đường kính trước sau ống sống cổ, đường kính khoang màng cứng trước tủy sống và diện tích ống sống cổ có giá trị đến chẩn đoán bệnh lý hẹp ống sống ở người Việt trưởng thành không bệnh lý thoát vị đĩa đệm.Abstract- Introduction: Morphometry of thecervical spinal canal is crucial in diagnosing cervical canal diseases, especially spinal stenosis. Cervical spinal canal is characterized by the athropometry and the ethnic.- Objectives: To study the morphometric baseline of cervical spinal canal and the relationship between cervical spinal canal morphometry and anthropometry by magnetic resonance imaging in Vietnamese adults at Ho Chi Minh hospital for traumatology and orthopaedics.- Methods: Descriptive cross-sectional design in Vietnamese adults who have neck pain and cervical MRI indications.- Results: All cervical spinal canal morphometries in MRIwere homogeneous to other asian ethnics.There were no differences between Vietnamese morphometry and their athropometry except height. There was a positive correlation between cervical spinal canal surface area and height.- Conclusion: Magnetic resonance imaging is a valuable and necessary method in measuring cervical spinal canal morphometry. The sagittal T2demonstrated the clear signal ofthe dural sac andthe cervical spinal cord. Establishing the morphometric baseline of cervical spinal canal is crucial to screen and diagnose the abnormalities of the cervical spinal canal, especially the spinal stenosis. DOI: 10.59715/pntjmp.1.1.21