Đứt dây chằng chéo sau là một trong những tổn thương nghiêm trọng ở vùng gối. Cùng với gia tăng tỉ lệ bệnh,nhiều kĩ thuật tái tạo dây chằng chéo sau được phát triển và cải tiến qua nhiều năm, trong đó có phương pháp phẫu thuật hai bó - ba đường hầm còn gây tranh cãi. Một nghiên cứu mô tả hàng loạt ca được thực hiện trên 37 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo sau bằng phương pháp hai bó - ba đường hầm ở khoa Y học thể thao, Bệnh viện Nhân dân 115 nhằm mô tả lại kết quả điều trị qua hình ảnh học, dấu hiệu lâm sàng, biến chứng và quá trình phục hồi chức năng kéo dài suốt 9 tháng điều trị. Kết quả nghiên cứu cho thấy 100% đạt tiêu chuẩn trên hình ảnh học, đánh giá chức năng theo thang điểm Lysholm có 32,4% ở mức độ rất tốt, 59,5% ở mức độ tốt, có 8,1% ở mức độ trung bình và không có trường hợp nào xấu. Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo sau bằng phương pháp hai bó - ba đường an toàn, mang lại hiệu quả tối ưu cho người bệnh và không gây nhiều biến chứng nguy hiểm.AbstractPosterior cruciate ligament (PCL) tibial avulsion is one of dangerous injuries in the knee joint. As the incidences of PCL injuries increase, various treatment technique for posterior cruciate ligament reconstruction (PCLR) have been developed over past several years, including the controversial double-bundle all-arthroscopic tibial inlay PCLR. In the Department of Sports Medicine of 115 People’s Hospital, Ho Chi Minh City, a case series was conducted on 37 inpatients diagnosed and treated with the double-bundle all-arthroscopic tibial inlay PCLR so as to describe the treatment outcome through radiology,computed tomography, clinical symstoms, complications and function recovery of knee joint during 9 months. The result showed that 100% of cases got qualified in radiology and computed tomography
evaluation with Lysholm knee scoring scale showed 32.4% excellent, 59.5% good, 8.1% fair and 0% poor. The double-bundle all-arthroscopic tibial inlay PCLR is such a good technique in treating patients with PCL injuries. DOI: 10.59715/pntjmp.1.1.22