- Mục tiêu: Đánh giá yếu tố tiên lượng biến chứng trong sinh thiết u phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn chụp điện toán cắt lớp (MSCT) tại Bệnh viện Bình Dân 2021 - 2022- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca. 31 bệnh nhân được sinh thiết u phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn chụp điện toán cắt lớp (MSCT) tại khoa Ngoại Lồng ngực - Bướu cổ, BV Bình Dân từ tháng 01/2021 đến tháng 03/2022.- Kết quả: Tỉ lệ nam: nữ là 3:1. 100% tổn thương ngoại biên, u nằm sâu nhất cách bờ trong ngực 33,82 mm. Kích thước u trung bình là 31,78 ± 17,50 mm. 100% BN lấy đủ mẫu đọc giải phẫu bệnh và cho kết quả trước và sau mổ 100% phù hợp chẩn đoán giải phẫu bệnh. Trong đó ung thư phổi chiếm 58,1%. Tỉ lệ biến chứng sớm sau thủ thuật là 22,1%. Tràn khí màng phổi trung bình chỉ 3,2% và tụ máu nhu mô mức độ nhiều là 12,9%. Xác định được các yếu tố liên quan đến tai biến, biến chứng: rãnh liên thùy không hoàn toàn, độ sâu của u, số lần đâm kim, kích thước u. Nghiên cứu chúng tôi rút ra các yếu tố nguy cơ có khả năng gây biến chứng kích thước dưới 21,86 mm, khoảng cách từ bờ trong thành ngực đến u lớn hơn 12,86 mm, rãnh liên thùy không rõ, tiến trình đâm kim lấy mẫu nhiều hơn 3 lần.- Kết luận: Nghiên cứu chúng tôi cho sinh thiết u phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn chụp điện toán cắt lớp đạt kết quả tốt trong chẩn đoán bệnh lý, tỉ lệ tai biến, biến chứng thấp, xác định được các yếu tố nguy cơ và tiên lượng tai biến biến chứng.Abstract- Objective: Toevaluate thefactors which predict the potential occurrence of procedure - related complications in patients undergoing computed tomography - guided lung biopsyat Binh Dan Hospital from 2021 to 2022.- Subject and method: Retrospective description. 31 patients underwent computed tomography - guided lung biopsy in The Thoracic and Thyroid department, Binh Dan Hospital from 2021 to 2022. - Result: Male: female ratio was 3: 1. 100 percent of the lesion was peripheral, and the deepest lesion was 33,82 mm. The average lesion size was 31,78 ± 17,50 mm. All patients in our study took enough samples for histopathology examination, and the resultsof re - op and post - op were consistent with the pathological diagnosis, of which lung cancer was 58,1%. The rate of procedure-related complications was 22,1%. Pneumothorax occurred in 3.2% of patients, and the parenchymal hemorrhage rate was 12,9%. The following variables included lesion size, lesion depth, number of punctured fissures, and incomplete pulmonary fissureswhich were risk factors for procedure - related complications. In our study, the risk factors which related to complications were lesion with less than 21,86 mm in size, more than 12,86 mm in depth, incomplete fissure, and more than three times of punctured fissures.- Conlusion: Computed tomography - guided lung biopsy was a safe technique, with few complications. The potential occurrence of procedure - related complications in patients undergoing computed tomography - guided lung biopsy could be predicted. DOI: 10.59715/pntjmp.1.2.22