The experiment was conducted to evaluate the growth, yield and curcuminoidcontent of 17 sample of C. longa L. varieties. The research results show that plant samplescollected from many regions in the country grow and develop well in the climate conditionsin Thanh Hoa. The comparison among the varieties showed that: C. longa L. NBG1 had thehighest medicinal tuber yield of 41.30 tons/ha, followed by the C. longa L. NNB2 with 37.85tons/ha. C. longa L. NTN1 gave the highest curcuminoid content at 10.67% (curcuminoidyield, reaching 687,72 kg/ha, was high after NTN2). C. longa L. NTN2 yielded the highestcurcuminoid, reaching 863,82 kg/ha (8.77% Curcuminoid). C. longa L. NTN2 was notinfected with pests and diseases of leaf. Curcuma longa L. NTN2 had the advantage ofproducing raw materials for processing curcuminoid.Thí nghiệm được tiến hành nhằm đánh giá sinh trưởng, năng suất và hàm lượngcurcuminoid của 17 mẫu giống nghệ vàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các mẫu giống nghệđược thu thập từ nhiều vùng trong cả nước sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện khíhậu tại Thanh Hóa. Kết quả so sánh giữa các mẫu giống kết quả cho thấy mẫu giống NBG1cho năng suất củ cao nhất đạt 41,30 tấn/ha, tiếp đến là mẫu giống NNB2 đạt 37,85 tấn/ha.Mẫu giống NTN1 cho năng suất curcuminoid 687,72 kg/ha, có tỷ lệ Curcuminoid đạt10,67%. Mẫu giống nghệ vàng NTN2 năng suất curcuminoid cao nhất, đạt 863,82 kg/ha(8,77% Curcuminoid). Mẫu giống NTN2 không bị nhiễm sâu hại và bệnh vàng lá. Mẫu giốngNTN2 cho ưu thế sản suất nguyên liệu chế biến curcuminoid.