Mật độ nuôi là yếu tố quan trọng trong nuôi trồng thủy sản. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá chất lượng môi trường, tốc độ tăng trưởng, tỉ lệ sống và hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) khi ương cá chép (Cyprinus carpio) bằng công nghệ biofloc ở các mật độ khác nhau. Cá chép giống (35,57 ± 1,37 g/con) được ương trong 9 bể (270 L/bể), với 3 nghiệm thức: BFT100 (100 con/m3), BFT150 (150 con/m3) và BFT200 (200 con/m3) được nuôi theo công nghệ biofloc với nguồn carbon từ rỉ đường với tỉ lệ C/N là 20/1. Cá được cho ăn theo nhu cầu bằng thức ăn công nghiệp có hàm lượng protein 35%. Kết quả cho thấy, sau 60 ngày nuôi ở nghiệm thức BFT100 có chất lượng môi trường tốt hơn, tỷ lệ sống (97,53 ± 2,14%), tốc độ tăng trưởng bình quân ngày (0,73 ± 0,04 g/ngày) cao hơn và FCR (1,48 ± 0,01) thấp hơn so với nghiệm thức BFT150 và BFT200, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P <
0,05).Stocking density is a key factor in aquaculture. This study was conducted to investigate the water quality, growth, survival rates and feed conversion ratio (FCR) when nursing Common carp fingerlings (Cyprinus carpio) by using biofloc technology with different stocking densities. Common carp fingerlings (35.57 ± 1.37 g/fish) were randomly stocked in 9 tanks (270 L/tank), with three experiments as: BFT100 (100 fish/m3), BFT150 (150 fish/m3) and BFT200 (200 fish/m3) were nursed in biofloc system with molasses as a carbon source with C/N ratio of 20/1. Fish was fed on demand with 35% protein diet. The result showed that after 60 days nursing water quality in BFT100 was maintained better than that in BFT150 and BFT200. The survival rate (97.53 ± 2.14%) and average daily weight gain (0.73 ± 0.04 g/day) of common carp in BFT100 were highest compared with the other treatments. Common carp in BFT100 had the lowest FCR (1.48 ± 0.01) (P <
0.05) compared to BFT150 (1.55 ± 0.02) and BFT200 (1.69 ± 0.04).