ẢNH HƯỞNG CỦA BỘT ĐẦU CÁ NGỪ THỦY PHÂN LÊN SINH TRƯỞNG, SỬ DỤNG THỨC ĂN VÀ THÀNH PHẦN SINH HÓA CỦA CÁ CHIM VÂY VÀNG (Trachinotus blochii)

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Minh Hoàng Lê, Đức Hùng Phạm

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên, 2023

Mô tả vật lý: tr.126-134

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 339640

 Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của bột đầu cá ngừ thủy phân (TH) như là nguồn protein thay thế bột cá trong thức ăn lên tăng trưởng, sử dụng thức ăn và thành phần sinh hóa của cá chim (Trachinotus blochii) giống. Cá chim (4,15 g/con) được cho ăn 5 loại thức ăn có cùng mức protein và lipid (45% protein
  11% lipid) với 5 mức TH khác nhau (0
  30
  60
  90 và 120 g/kg) trong 56 ngày. Kết quả chỉ ra rằng, tốc độ tăng trưởng đặc trưng (SGR) cao hơn ở cá cho ăn thức ăn có 60 và 90 g/kg TH so với các nghiệm thức khác. Bổ sung TH trong khẩu phần ăn không ảnh hưởng lên tỷ lệ sống, chỉ số gan và chỉ số nội tạng của cá chim (P >
  0,05). Độ tiêu hóa protein của cá được cải thiện ở nhóm cho ăn thức ăn có bổ sung 60 g/kg TH. Tăng mức bổ sung TH trong thức ăn lên 120 g/kg không làm thay đổi hàm lượng lipid, độ ẩm và tro của thịt cá chim (P >
  0,05), trong khi hàm lượng protein của thịt cá chim giảm (P <
  0,05). Thành phần axit amin trong cơ của cá không có sự sai khác giữa các nghiệm thức. Dựa trên kết quả hồi quy tương quan bậc hai giữa mức TH và SGR cho thấy, mức tối ưu TH trong thức ăn cho cá chim là 74,5 g/kg để đạt tốc độ tăng trưởng tối đa.This study evaluated the beneficial effects of tuna head hydrolysate (TH) as alternative protein source to fishmeal in diet on growth rate, feed utilization and body composition of juvenile pompano (Trachinotus blochii). Juveniles (4.15 g/fish) was fed to five isonitrogenous (crude protein 45.0 %, lipid 11.0 %) diets with five TH inclusion levels (0
  30
  60
  90 and 120 g/kg) for 56 days. The results indicated that the specific growth rate (SGR) was significantly higher in fish fed diets containing 60 and 90 g/kg TH than those fed other diets. There were no significant effects of TH inclusion on survival rate, hepatosomatic and viscerasomatic indexes of pompano (P >
  0.05). The apparent digestibility coefficient (ADC) of protein was significantly improved in the fish fed 60 g/kg TH inclusion diet. Increasing the inclusion levels of TH up to 120 g/kg had no significant effects on crude lipid, moisture and ash contents of the fish, whereas protein content was significantly reduced in fish fed 120 g/kg TH diet (P <
  0.05). The muscle amino acids had no significant difference among treatments. Based on the quadratic regression between TH inclusion levels and SGR, the optimum TH in the diet for maximum growth rate of juvenile pompano was estimated at 74.5 g/kg.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH