ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGUỒN TRAI NƯỚC NGỌT SỬ DỤNG LÀM NGUYÊN LIỆU NUÔI LẤY NGỌC TẠI TUYÊN QUANG

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thị Bích Ngọc Hồ, Minh Châu Lê, Hữu Hòa Nguyễn, Thị Nguyệt Ngân Nguyễn, Văn Tùng Nguyễn

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên, 2023

Mô tả vật lý: tr.102-107

Bộ sưu tập: Báo, Tạp chí

ID: 339912

 Nghiên cứu này được thực hiện bằng các khảo sát, thu thập thông tin tại thực địa, phỏng vấn trực tiếp người dân địa phương thống qua các phiếu điều tra nhằm phân tích, đánh giá và đưa ra một số nhận định về tình trạng của trai nước ngọt hiện nay ở Na Hang – Tuyên Quang, một trong những nguyên liệu quan trọng phục vụ cho nghề nuôi trai nước ngọt lấy ngọc. Kết quả ghi nhận được 2 loài trai phổ biến là trai đen cánh dày (Sinohyriopsis cumingii Lea 1852), trai xanh cánh mỏng (C. bialata Lea 1857) và một số loài khác chưa xác định. Trong đó, loài trai đen cánh dày (S. cumingii Lea 1852) chiếm 71,15%
  loài trai xanh cánh mỏng (C. bialata Lea 1857) là 15,38%
  các loài khác chưa xác định là 13,46%. Loài trai đen cánh dày (S. cumingii Lea 1852) có tần suất bắt gặp cao hơn (73,08%) so với loài trai xanh cánh mỏng (C. bialata Lea 1857) là 13,46%, còn các loài khác là 17,31%. Hai loài trai này phân bố chủ yếu ở loại hình nước tĩnh nhiều hơn so với nước chảy và tần suất xuất hiện của chúng ở mức ít gặp.This study aimed at analyzing, evaluating and drawing some comments on the current status of freshwater mussels in Na Hang - Tuyen Quang - one of the important materials serving for pearl mussel farming. Result indicates that there are two common mussel species, including: Sinohyriopsis cumingii Lea 1852 and Cristaria bialata Lea 1857, and some other unidentified mussel species. In which, mussel species, namely Sinohyriopsis cumingii Lea 1852, accounted for 71.15%, while mussel species (C. bialata Lea 1857) accounted for 15.38%. Other unidentified mussel species is 13.46%. Mussel species, namely Sinohyriopsis cumingii Lea 1852, appears more frequently (73.08%) than mussel species with only 13.46% (C. bialata Lea 1857), and other mussel species is 17.31%. These two main species of mussels are mainly distributed in inactive water area compared to flowing water area, and their occurrence frequency is rare. Species Sinohyriopsis cumingii Lea 1852 has a higher frequency (73.08%) than C. bialata Lea 1857 that is 13.46% and other species is 17.31%.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH