Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ành trên nhóm bệnh nhân có xuất huyết não không do chấn thương tại Bệnh viện Hữu nghị Việt-Tiệp. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 213 bệnh nhân chảy máu não tại Khoa Thần kinh Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp trong thời gian từ 9/2020 đến 3/2022. Kết quả nghiên cứu: Chảy máu trong não bán cầu khởi phát đột ngột tự phát chiếm 92,49%, chủ yếu gặp ở lứa tuổi từ 50 tới 69, tỷ lệ nam/nữ xấp xỉ 1,6/1. Các yếu tố nguy cơ thường gặp: tăng huyết áp (87,32%), rối loạn lipid máu (40,38%), nghiện thuốc lá (30,52%). Các triệu chứng thường gặp: liệt nửa người (91,08%), liệt thần kinh sọ (78,87%)
đau đầu 60,09%, rối loạn ngôn ngữ 48,36%, rối loạn cơ tròn 29,1%, hôn mê 28,64%, buồn nôn, nôn (28,17%)
Vị trí chảy máu chủ yếu là vùng nhân xám trung ương (70,89%), chảy máu não thất thứ phát (29,57%) khối máu tụ lớn và trung bình 47,89%
38,5% có di lệch đường giữa ở mức nặng và trung bìnhObjectives: To describe clinical and medical imaging features of patients with cerebral hemorrhage. Study methods: A cross-sectional descriptive study designed including of 213 patients with primary cerebral hemorrhage in Viet-Czech Friendship Hospital from 9/2020 to 3/2022. Results: Spontanous and sudden onset of intracerebral bleedings saccounted for 92,49%, mainly seen in the age group ranging from 50 to 69 years old, the ratio male/female was approximately 1,6 (61,5% and 38,5% respectively). The common risk factors were hypertension (87.32%), dyslipidemia (40,38%), smoking addiction (30,52%). The common symptoms and signs were hemiplegia (91,08%), headache (60,09%)
aphasia 48,36%
incontinence (29,1%), unconsciousness (28,64%)
nausea and/or vomiting (28,17%)
Frequent locations of bleeding were primarily in central gray nuclei (70,89%), then secondary intraventricular bleeding (29.57%). Hematomas of large and medium sizes accounted 47,89% and those causing midline shift accounted 38,5%.