Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá tác động của của cấu trúc thị trường (CTTT) đối với ổn định tài chính (OĐTC) của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Mô hình Moment tổng quát (GMM) được áp dụng để tiến hành phân tích hồi quy với mẫu khảo sát gồm 30 ngân hàng trong giai đoạn 2007–2021. Nghiên cứu tiếp cận CTTT thông qua sức mạnh thị trường và mức độ tập trung của thị trường, bằng cách sử dụng các phép đo khác nhau dựa trên chỉ số thống kê Herfindahl-Hirshchman, thị phần của những ngân hàng dẫn đầu (cách tiếp cận cấu trúc) và chỉ số của Lerner (cách tiếp cận phi cấu trúc). Sự OĐTC được đo lường bằng cách sử dụng chỉ số Z-score. Kết quả chỉ ra, sức mạnh thị trường lớn dẫn đến sự ổn định của ngân hàng cao hơn và giảm khả năng rủi ro tổng thể. Hay nói cách khác, kết quả cho thấy rằng cạnh tranh lớn hơn có thể làm suy yếu sự ổn định tổng thể của ngân hàng. Tuy nhiên, sự tập trung gia tăng dẫn đến sự kém OĐTC và tăng rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Từ những kết quả này, bài viết chỉ ra những hàm ý chính sách nhằm giúp gia tăng sự ổn định của hệ thống ngân hàng Việt Nam.This study aims to examine the impact of market structure on the financial stability of the Vietnamese banking system. The two-step system generalized method of moments (GMM) is applied to conduct regression analysis with a sample of 30 banks from 2007 to 2021. The study approaches market structure through bank competition/market power and concentration, using different measures based on the Herfindahl-Hirshchman index and the market share of the leading banks (structural approach) and the Lerner index (non-structural approach). Financial stability is measured using the Z-score index. The results indicate that greater market power leads to higher bank stability and reduces overall risk exposure. In other words, the results suggest that higher competition may undermine bank stability. However, the results also indicate that increased concentration leads to less financial stability and increased bank insolvency risk. From these results, the paper points out policy implications to help increase the stability of the Vietnamese banking system.