Bài viết phân tích các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn (CTV) của 25 ngân hàng thương mại (NHTM) cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2011–2021. Nghiên cứu thực hiện các mô hình bình phương bé nhất dữ liệu gộp (Pooled OLS), mô hình tác động cố định (FEM), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM), và phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát (FGLS) để tìm ra mô hình phù hợp nhất. Kết quả thực nghiệm cho thấy, quy mô ngân hàng (SIZE), tăng trưởng tài sản (GASSET) có tác động cùng chiều tới CTV của các NHTM cổ phần Việt Nam. Ngược lại, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (VCSH) (ROE), tài sản cố định hữu hình (TANG) và tỷ lệ thu nhập thuần (NIM) có tác động ngược chiều.The article analyzes the factors affecting the capital structure of 25 joint-stock commercial banks in Vietnam from 2011 to 2021. We use pooled ordinary least squares model (Pooled OLS), fixed effects model (FEM), random effects model (REM), and general least squares estimation method (FGLS) to find the best-fit model. Empirical results show that bank size (SIZE) and asset growth (GASSET) positively affect the capital structure of Vietnamese joint stock commercial banks. In contrast, the after-tax return on equity (ROE), tangible fixed assets (TANG), and net income (NIM) ratios have the opposite effect.