THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT SỎI ỐNG MẬT CHỦ CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NINH BÌNH

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thị Huê Ngô, Văn Đẩu Vũ, Văn Lại Vũ

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Khoa học Điều dưỡng, 2023

Mô tả vật lý: tr.152

Bộ sưu tập: Báo, Tạp chí

ID: 341141

 Mục tiêu: Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật sỏi ống mật chủ của điều dưỡng và xác định một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 18 điều dưỡng thực hiện quá trình chăm sóc 181 người bệnh sau phẫu thuật sỏi ống mật chủ từ tháng 4/2022 đến tháng 9/2022 tại Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình. Kết quả: Tỷ lệ điều dưỡng thực hiện chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật sỏi ống mật chủ ở mức độ đạt là 85,6%. Nhóm tuổi của điều dưỡng viên có mối liên quan đến chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật (OR =1,68
  0,34 - 4,33) với p <
  0,05). Trình độ chuyên môn của điều dưỡng viên có mối liên quan đến chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật (OR = 3,70
  1,89 - 7,25) với p <
  0,05). Thâm niên công tác của điều dưỡng viên có mối liên quan đến chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật (OR = 3,81
  1,50 - 9,69) với p <
  0,05). Kết luận: Kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật sỏi ống mật chủ của điều dưỡng là khá cao. Nhóm tuổi, trình độ chuyên môn, thâm niên công tác của điều dưỡng viên có mối liên quan đến chất lượng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật có ý nghĩa thống kê với p <
  0,05. Cần có kế hoạch đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn cho điều dưỡng để nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuậtObjectives: The status of nursing care for patients after surgery for common bile duct stones and determining some related factors at Ninh Binh Provincial General Hospital. Method: A cross-sectional descriptive study on 18 nurses taking care of 181 patients after surgery for common bile duct from April 2022 to September 2022 at the Department of General Surgery, Ninh Province General Hospital. Results: The percentage of nurses taking care of patients after surgery for common bile duct drainage was 85.6%. Age group of nurses is related to patient care after surgery (OR = 1.68
  0.34 - 4.33) with p <
  0.05. Professional qualifications of nurses are related to patient care after surgery (OR = 3.70
  1.89 - 7.25) with p <
  0.05. Nursing seniority is related to patient care after surgery (OR = 3.81
  1.50 - 9.69) with p <
  0.05. Conclusion: The outcome of nursing care after surgery for common bile duct drainage is quite high. The age group, professional qualifications, and seniority of nurses are related to the quality of patient care after surgery with statistical significance with p <
  0.05. There should be a training plan to improve the qualifications of nurses to improve the quality of patient care after surgery
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH