CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 NĂM 2021

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Bá Tâm Nguyễn, Thị Thu Hương Phạm, Hùng Mạnh Trịnh, Huy Bôn Vũ

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Khoa học Điều dưỡng, 2023

Mô tả vật lý: tr.152

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 341142

 Mục tiêu: Mô tả chất lượng cuộc sống của người bệnh trước và sau điều trị ung thư phổi tại Bệnh viện quân Y 103, năm 2021. Đối tượng và Phương pháp: Phỏng vấn trực tiếp 192 người bệnh tại 02 thời điểm trước và sau điều trị 1 tháng bằng bộ công cụ EORTC QLQ – C30. Quy định về đáp ứng về chất lượng cuộc sống như sau: Với Δ = điểm sau điều trị – điểm trước điều trị. Các chức năng và sức khỏe toàn diện: Cải thiện nếu Δ ≥ 10, ổn định nếu: -10 <
 Δ<
  10, xấu đi nếu: Δ ≤ -10. Các triệu chứng và tài chính: Cải thiện nếu Δ≤ -10, Ổn định nếu: -10 <
 Δ<
  10, xấu đi nếu Δ ≥ 10. Kết quả: Điểm trung bình chất lượng cuộc sống tổng quát của người bệnh là 60,2 ± 12,7 trước điều trị và 71,9 ± 9,8 sau điều trị. Trong đó trước và sau theo các nhóm chức năng thể chất là 45,7 ± 9,7 và 50,9 ± 10,6, chức năng hoạt động là 48,2 ± 14,6 và 58,2 ± 15,3, chức năng nhận thức là 79,0 ± 18,7 và 91,2 ± 11,5, chức năng cảm xúc là 65,1 ± 17,9 và 78,9 ± 19,6, chức năng xã hội là 39,3 ± 21,1 và 63,6 ± 22,0, sức khỏe toàn diện là 38,6 ± 10,0 và 48,7 ± 9,0, tác động tài chính là 54,4 ± 36,8 và 44,4 ± 25,2. Điểm trung bình của các triệu chứng hay gặp là: đau (58,1 và 65,3 điểm), khó thở (41,1 và 55,9 điểm).Kết luận: Chất lượng cuộc sống của người bệnh ở mức trung bình, sau điều trị 1 tháng có sự thay đổi nhưng chưa nhiều cần có những can thiệp vào các yếu tố như đau, lo lắng, ảnh hưởng của kinh tế để nâng cao chất lượng của người bệnhObjectives: Describe the quality of life of patients before and after lung cancer treatment at Military Hospital 103, in 2021. Methods: face-to-face interviews with 192 patients at 02 time points before and after treatment 1 month using the EORTC QLQ – C30 toolkit. Regulations on response on quality of life are as follows: With Δ = score after treatment – score before treatment. Overall health and function: Improves if Δ ≥ 10, stable if: -10 <
 Δ<
  10, worsens if: Δ ≤ -10. Symptoms and finances: Improves if Δ ≤ -10, Stable if: -10 <
 Δ<
  10, worsens if Δ ≥ 10. Result: The patient’s mean overall CLCS score is 60.2 ± 12.7 before treatment and 71.9 ± 9.8 after treatment. In which before and after according to physical function groups are 45.7 ± 9.7 and 50.9 ± 10.6, functional function is 48.2 ± 14.6 and 58.2 ± 15.3, respectively. cognitive function is 79.0 ± 18.7 and 91.2 ± 11.5, emotional function is 65.1 ± 17.9 and 78.9 ± 19.6, social function is 39.3 ± 21.1 and 63.6 ± 22.0, overall health is 38.6 ± 10.0 and 48.7 ± 9.0, financial impact is 54.4 ± 36.8 and 44.4 ± 25.2. The average scores of common symptoms were: pain (58.1 and 65.3 points), shortness of breath (41.1 and 55.9 points). Conclusion: The patient’s quality of life is average, after 1 month of treatment, there is a change but not much, it is necessary to intervene in factors such as pain, anxiety, economic influence to improve the quality of life. quality of the patient.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH