Năng lực cạnh tranh của cảng biển không chỉ phụ thuộc vào sự hội nhập với chuỗi cung ứng toàn cầu mà còn là ở khả năng kết nối với các cảng biển trên thế giới. Cảng biển Hải Phòng là cảng biển lớn thứ hai tại Việt Nam, là cảng cửa ngõ quốc tế của khu vực miền Bắc và cả nước. Chính vì vậy, nghiên cứu này thực hiện nhằm đánh giá sự kết nối hàng hải của cảng biển Hải Phòng áp dụng phương pháp phân tích sơ đồ mạng lưới xã hội để có các nhìn đầy đủ và chính xác về tính kết nối hàng hải của cảng và từ đó nâng cao tính cạnh tranh của cảng biển Hải Phòng. Kết quả nghiên cứu cho thấy cảng Hồng Kông là cảng trung gian quan trong bậc nhất trong mạng lưới kết nối với cảng Hải Phòng. Hiện nay, để vận chuyển hàng hóa tới các lục địa, cảng Hải Phòng phải kết nối với cảng trung chuyển như cảng Hồng Kông, cảng Singapore và cảng Klang.The competitiveness of a seaport depends not only on its integration with the global supply chain, but also on its ability to connect with seaports in the world. Hai Phong seaport is the second largest seaport in Vietnam, an international gateway port of the North region and the whole country. Therefore, this study is conducted to assess the maritime connectivity of Hai Phong seaport, applying the method of analyzing social network analysis to evaluate maritime connectivity of Hai Phong seaport and thereby improving the competitiveness of Hai Phong seaport. Research results show that Hong Kong port is the most important intermediate port in the network connecting with Hai Phong seaport. Currently, to transport goods to these continents, Hai Phong port must connect with transshipment ports such as Hong Kong port, Singapore port and Klang port.