Nghiên cứu được thực hiện với 03 mẫu nước hồ có các mức độ phú dưỡng khác nhau trên địa bàn thành phố Hà Nội bằng công nghệ tuyển nổi không khí phân tán nhằm thu hồi sinh khối tảo, kiểm soát phú dưỡng và tận thu cacbon hữu cơ. Với các hồ ô nhiễm hữu cơ, suy giảm oxy hòa tan, phú dưỡng đến phú dưỡng cao, hiệu quả tuyển nổi ở quy mô phòng thí nghiệm đạt 28,5 – 77,3%, tỷ lệ nghịch với kích thước bọt khí 0,1 – 1 mm, tỷ lệ thuận với độ sâu cột nước 5 – 20 cm
hiệu quả tốt nhất thu được tại chế độ tuyển nổi với lưu lượng cấp khí là 1,0 L/phút. Công nghệ tuyển nổi đạt hiệu quả cao nhất đối với vi khuẩn lam dạng sợi (Lyngbya và Oscillatoria), thấp hơn đối với vi khuẩn lam dạng tập đoàn, tảo lục và không thích hợp với các đối tượng khác như tảo cát, tảo giáp. Sinh khối tảo sau khi thu hồi có hàm lượng hữu cơ chiếm từ 49 – 82% trong đó chủ yếu là protein và gluxit, tỷ lệ C:N là 15 – 20, có thể tận thu làm nguyên liệu phân bón, biogas, xăng sinh học hoặc vật liệu hấp phụ.This study examined water samples from three lakes in Hanoi with varying levels of eutrophication in order to recover microalgae biomass using distributed air flotation technology. The results show that the efficiency of dispersion air flotation ranged from 28,5% to 77,3%, inversely proportional to the bubble size in the range of 0.1 – 1 mm, proportional to the water column depth in the range of 5 – 20 cm, and gives the maximum efficiency at 1.0 liter per minute. Flotation technology is appropriate for filamentous cyanobacteria (Lyngbya and Oscillatoria), colony cyanobacteria, and green algae, but not for other algae phyla such as diatoms. The recovered biomass has an organic content of 49 – 82%, primarily protein and carbohydrates, with a C: N ratio of 15 – 20. The research opens the orientation of applying flotation technology to harvest algae biomass, reducing the risk of aquatic eutrophication and using algae biomass as fertilizer, biogas, and biofuel or adsorbent material.