TẦN SUẤT HIỆN THỰC HÓA CÁC LOẠI Ý NGHĨA CỦA TRỢ TỪ CÁCH ‘의’ TRONG VĂN VIẾT TIẾNG HÀN

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Anh Phương Lê

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Khoa học Ngôn ngữ và Văn hóa, 2023

Mô tả vật lý:

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 346096

Cấu trúc “NP1의 NP2” có thể được chia làm rất nhiều loại dựa trên mối quan hệ về mặt ý nghĩa của danh từ/ cụm danh từ đứng trước và đứng sau “의”. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng thủ pháp bóc tách nguồn ngữ liệu, từ đó khảo sát và thống kê tần suất hiện thực hoá các loại quan hệ ý nghĩa giữa NP1 và NP2 trong cấu trúc “NP1의 NP2” trong các đề kỹ năng Đọc TOPIK II dựa theo quan điểm của Park (2008). Kết quả khảo sát cho thấy, một số ý nghĩa vốn tưởng như là đặc thù của cấu trúc này như “Sở hữu - Trực thuộc” lại có tần suất xuất hiện rất thấp, kết quả này trái ngược với kết quả của Park. Chiếm tỷ lệ xuất hiện cao nhất lần lượt là “Thuộc tính”, “NP1 là chủ thể của hành vi mà danh từ có tính vị ngữ NP2 biểu đạt”, “Quan hệ không gian” và “Quan hệ thật”. Ngoài ra, các nhóm ý nghĩa chiếm tỷ lệ tương đối cao trong nghiên cứu của Park lại có kết quả khá thấp trong nghiên cứu này như ý nghĩa “Quan hệ thời gian” hay “Diễn tả”. Qua nghiên cứu này, chúng tôi hy vọng cung cấp một nguồn tư liệu tham khảo hữu ích về cấu trúc “NP1의 NP2” trong tiếng Hàn cho người dạy và người học, giúp họ nhận thức được những loại ý nghĩa thông dụng và thường được sử dụng nhất của cấu trúc này, từ đó có chiến lược sử dụng phù hợp và hiệu quả.The structure of “NP1ui NP2” can be largely divided according to the semantic relationship of nouns/noun phrase before and after case particle “ui”. In this study, according to Park Jonghoo’s (2008) classification, we investigated and statistics the frequency of realizing the semantic relationship between NP1 and NP2 in “NP1ui NP2” structures of some TOPIK II Reading ability’s test question. Some of the most characteristic and representative meanings of this structure, such as “Possession-affiliation” were found with very low frequency, contrary to the results of Park Jonghoo (2008). “Properties” accounted for the highest proportion, followed by “NP1 is subject of the action in NP2”, “Spatial relationship” and “Truth relationship”. In addition, the semantic types which quite high statistics in Park Jonghoo's research like “Time relationship” or “Description” showed relatively low results in this research. Through this study, we hope to provide instructors and learners with a useful source of reference to the Korean “NP1ui NP2” structure so that they can recognize the most common and frequently used meanings of this structure and have an appropriate and effective use strategy
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH