Microplastics (MPs) pollution has become a global challenge due to their persistent properties and harm to nature and human health. Observation of MPs pollution, especially in marine environments, is a critical concern in environmental analysis. In this work, we validate the method for detecting the presence of MPs in seawater by using fluorescence microscopy with Nile Red dye combined with Attenuated Total Reflectance Fourier-transform infrared spectroscopy (ATC-FTIR). The specificity and accuracy of this method were evaluated by analyzing the standard spiked samples. Five standard MPs and chitin samples used in this study were polyamide (PA), polyethylene (PE), polyethylene terephthalate (PET), poly(methyl methacrylate) (PMMA), and polyvinyl chloride (PVC) with a diameter from 5 to 300µm. The obtained recovery was 88.3-96.7%, with the related standard deviation (RSD%) in the range of 4.6-11.0%. This method was applied to determine microplastics in 27 seawater samples at three locations in Can Gio Sea, Ho Chi Minh City. The results showed the pollution level of each type of MP was significantly varied, with PE and PET being the highest, while there was almost no PMMA in seawater samples.Ô nhiễm hạt vi nhựa (MPs) trở thành một thách thức toàn cầu do tính chất khó phân hủy, khả năng gây hại cho sinh vật và sức khỏe con người. Đánh giá mức độ ô nhiễm MPs, đặc biệt là ô nhiễm trong môi trường biển được quan tâm trong phân tích môi trường. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành thẩm định phương pháp phân tích MP trong nước biển bằng kính hiển vi huỳnh quang với thuốc nhuộm Nile Red kết hợp với quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier. Độ đặc hiệu và độ chính xác của phương pháp được đánh giá bằng cách phân tích trên các mẫu hạt vi nhựa chuẩn. Kính hiển vi huỳnh quang cho phép xác định số lượng hạt vi nhưa trong khi FTIR dùng để định tính thành phần của MPs. Năm loại MP tiêu chuẩn được sử dụng trong nghiên cứu này là polyamit (PA), polyetylen (PE), polyetylen terephthalate (PET), poly(metyl metacryit) (PMMA) và polyvinyl clorua (PVC) với đường kính từ 5 đến 300 µm. Độ thu hồi của phương phương pháp định lượng có giá trị từ 88,3-96,7 %, với độ lệch chuẩn tương đối (RSD%) trong khoảng 4,6-11,0 %. Phương pháp này được áp dụng để xác định hạt vi nhựa trong 27 mẫu nước biển tại 3 địa điểm thuộc biển Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy mức độ ô nhiễm của từng loại là đáng kể, trong đó PE và PET chiếm ưu thế và hầu như trong các mẫu nước biển không chứa hạt vi nhựa loại PMMA.