Ảnh hưởng của độ mặn đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng sò huyết (Anadara granosa Linnaeus, 1758) ở giai đoạn sống trôi nổi

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Bảy Phùng, Công Tâm Vũ

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Khoa học Đại học Hạ Long, 2023

Mô tả vật lý: tr.131

Bộ sưu tập: Báo, Tạp chí

ID: 375126

 Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của độ mặn đến tốc độ sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng sò huyết (Anadara granosa) trong giai đoạn sống nổi. Ấu trùng được nuôi 17 ngày, từ giai đoạn chữ D một ngày tuổi đến giai đoạn có chân bò, trong các bể composite 100 lít với mật độ nuôi ban đầu là 5 con/ml và được cho ăn hỗn hợp ba loại tảo: Nannochloropsis oculata, Isochrysis galbana và Chaetoceros muelleri (tỉ lệ 1:1:1). Thí nghiệm được bố trí thành 5 nghiệm thức độ mặn: 18‰, 21‰, 24‰, 27‰, 30‰
  mỗi nghiệm thức được lặp lại ba lần. Kết quả chỉ ra rằng ấu trùng sò huyết được ương ở độ mặn 24‰ đạt kích thước chiều dài là 170,86 ± 3,33 µm, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối bình quân là 5,97 ± 0,46 µm/ngày và tỉ lệ sống cao nhất là 38,33 ± 0,48%. Ở độ mặn 27‰, ấu trùng có chiều dài là 162,16 ± 0,66 µm, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối bình quân là 5,42 ± 0,65 µm/ngày, tỉ lệ sống đạt 37,50 ± 0,55%. Ấu trùng nuôi ở độ mặn 18‰ cho kết quả thấp nhất, chỉ đạt chiều dài 131,56 ± 0,23 µm, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối bình quân ngày là 3,51± 0,64 µm/ngày và tỉ lệ sống chỉ đạt 21,96 ± 0,62%.The study aims to assess the effects of varying salinities on the growth and survival rate of planktonic larval blood cockles (Anadara granosa Linnaeus, 1758). Larvae were reared for 17 days from D stage one day old to Pediveliger stage in 100 liter composite tanks with an initial density of 5 individuals/ml and fed algae mixture of Nannochloropsis oculata, Isochrysis galbana and Chaetoceros sp. (with ratio 1:1:1). The experiment was arranged into 5 treatments of salinity: 18‰, 21‰, 24‰, 27‰, 30‰, every treatment was conducted with 3 replications. The results showed that the length, DGR, and survival rate of blood cockle larvae at the treatment of salinity 24‰ were highest, 170.86 ± 3.33 µm, 5.97 ± 0.46 µm/day, and 38.33 ± 0.48% respectively. At the salinity of 27‰, the larval length was 162.16 ± 0.66 µm, the DGR was 5.42 ± 0.65 µm/day, and the survival rate was 37.50 ± 0.55%. Larvae reared at the salinity of 18‰ gave the lowest results, reaching only 131.56 ± 0.23 µm in length, DGR of 3.51 ± 0.64 µm/day, and survival rate of only 21.96 ± 0.62%.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH