Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định ảnh hưởng của tỷ lệ bột bắp khác nhau lên tăng trưởng, hàm lượng carotenoid và protein trong thịt của Lươn đồng (Monopterus albus). Nghiên cứu được thực hiện tại trại sản xuất giống thủy sản phường Phú Thứ, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với ba nghiệm thức: lươn được cho ăn thức ăn công nghiệp 41% protein có bổ sung bột bắp với các tỷ khác nhau 0%, 6% và 12%. Lươn giống nhân tạo được nuôi trong hệ thống bể tuần hoàn với mật độ 200 con/m2 trong thời gian 8 tháng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sống của Lươn ở các nghiệm thức đều đạt cao và không khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bổ sung 6,0% bột bắp giúp tăng trưởng khối lượng tuyệt đối theo ngày của Lươn nuôi đạt cao nhất (1,038 g/ngày), tăng hàm lượng protein 73,0 %/VCK trong thịt của Lươn nuôi so với Lươn tự nhiên chỉ đạt 69,1 %/VCK và hàm lượng carotenoid trong thịt Lươn ở nghiệm thức này tương đương với hàm lượng carotenoid trong thịt của Lươn tự nhiên.The objective of this study was to determine the influence of different levels of maize powder on growth, carotenoid, and protein concentrations in the flesh of the swamp eel (Monopterus albus). The study was conducted at a fish hatchery located in Phu Thu ward, Cai Rang District, Can Tho City. The experiment was randomly set up with three treatments: swamp eels were fed pellet feed with 41% protein content supplemented with maize powder at different levels 0%, 6%, and 12%.. Swamp eel was nursed in the circulating tank system with a density of 200 fish per m2 for 8 months. The results showed that the survival rate was the same in all treatments while the daily weight growth of swamp eel was the highest (1,038 g/day) with 6% maize powder supplementation. Protein concentration in the flesh of swamp eel was insignificantly higher than in the control treatment and in the wild swamp eel, 73.0%, compared to 69.1%. .. In addition, carotenoid concentration in the flesh of swamp eel was the same as in wild swamp eel.