Kết quả nghiên cứu đánh giá số lượng và chất lượng đất vùng phát triển cây dược liệu tỉnh Kon Tum khi tiến hành xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/50.000 theo FAO-UNESCO-WRB cho thấy Trong tổng số diện tích điều tra (DTĐT) 100.800,00 ha đất vùng phát triển cây dược liệu tỉnh Kon Tum được chia thành 3 nhóm đất Đất đỏ có 1.188,54 ha, chiếm 1,18% DTĐT và 0,18% diện tích tự nhiên (DTTN)
Đất xám có 99.194,76 ha, chiếm 98,41% DTĐT và 15,04% DTTN
Đất pt ù sa có 416,70 ha, chiếm 0,41% DTĐT và 0,06% DTTN và phân loại thành 7 đơn vị đất với đặc điểm phát sinh và sử dụng phong phú, đa dạng.
* Phần lớn diện tích đất phân bố ở địa hình dốc đến rất dổc, tầng đất khá dày. Các nhóm đất có thành phần cơ giới biến động từ cát, cát pha đến sét
dung trọng trung bình, từ 1,11 - 1,42 g/cm3
độ xốp tầng đất mặt trên 50%, đáp ứng tốt cho việc canh tác
phản ứng đất từ chua đến ít chua
pHkcl từ 3,9 - 4,5. CEC trong đất từ trung bình tới thấp, khoảng 9,7 - 10,4 meq/100 g đất. Tổng cation kiềm trao đổi từ mức trung bình đến rất thấp, trong vòng 1,25 - 2,55 meq/100 g đất, trung bình là 2,05 meq/100 g đất. Hàm lượng oc và đạm trung bình đến cao ở các nhóm đất phù sa và một vài loại đất xám giàu mùn
các nhóm đất khác ở mức nghèo. Lân tổng số ở mức thấp đến trung bình thấp chỉ đạt 0,05 - 0,09% P2O5 và dễ tiêu nhỏ hơn 8,0 mg P2O5/IOO g đất, trừ nhóm đất phù sa ở mức khá. Kali tổng số và dễ tiêu cũng đều ở mức thấp đến trung bình thấp
kali tổng số trong khoảng 0,08 - 0,89%K2O và kali dễ tiêu thường nhỏ hơn 10,0 mg K20/100 g đất
đối với nhóm đất phù sa và đất tầng mỏng hàm lượng kali khá hơn.