Đánh giá mức độ ô nhiễm hóa chất trong một số sản phẩm sữa dạng lỏng cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi tại Hải Phòng, năm 2020. Xét nghiệm 50 sản phẩm thương mại phổ biến của các loại sữa dạng bột cho trẻ dưới 36 tháng tại Hải Phòng, đánh giá mức độ ô nhiễm một số chỉ tiêu hóa học phổ biến. Kết quả Nồng độ chì (Pb) trung bình 0,007 – 0,010 mg/kg. Nồng độ thiếc (Sn) trung bình 50,47 – 138,30 mg/ kg. Nồng độ Asen (As) trung bình khoảng 0,14 – 0,26 mg/ kg. Nồng đồ Cadimi (Cd) trung bình 0,18 – 0,47 mg/kg. Nồng độ Thủy ngân (Hg) trung bình 0,013 – 0,041 mg/kg. Trong đó, có 1/10 mẫu sữa gầy cô đặc có nồng độ thiếc (Sn) vượt giá trị cho phép. Nồng độ Carbaryl trung bình 14,80 – 20,93 μg/kg. Nồng độ Indoxacard trung bình 16,60 – 34,27 μg/kg. Nồng độ Emamectin benzoate trung bình khoảng 0,41 – 1,71 μg/kg. Trong đó, có 1/15 mẫu sữa thanh trùng vượt ngưỡng giới hạn cho phép.