Hai chalcone là (E)-3-(2-hydroxyphenyl)-1-phenylprop-2-en-1-one (3a) và (E)-3-(4-hydroxyphenyl)-1-phenylprop-2-en-1-one (3b) đã được tổng hợp tương ứng từ phản ứng của acetophenone với 2-hydroxybenzaldehyde hoặc 4-hydroxybenzaldehyde. Phản ứng Williamson giữa (3a) hoặc (3b) với các N-aryl-2-chloroacetamide khác nhau đã tạo thành 8 hợp chất(E)-N-(4-aryl)-2-(2/4-(3-oxo-3-phenylprop-1-en-1-yl)phenoxy)acetamide
7 trong số đó là chất mới (E)-N-(4-bromophenyl)-2-(2-(3-oxo-3-phenylprop-1-en-1-yl)phenoxy)acetamide (5a), (E)-N-(4-chlorophenyl)-2-(2-(3-oxo-3-phenylprop-1-en-1-yl)phenoxy)acetamide (5b), (E)-N-(4-methoxyphenyl)-2-(2-(3-oxo-3-phenylprop-1-en-1-yl)phenoxy)acetamide (5c), (E)-2-(2-(3-oxo-3-phenylprop-1-en-1-yl)phenoxy)-N-(p-tolyl)acetamide (5d), (E)-N-(4-bromophenyl)-2-(4-(3-oxo-3-phenylprop-1-en-1-yl)phenoxy)acetamide (5e), (E)-N-(4-chlorophenyl)-2-(4-(3-oxo-3-phenylprop-1-en-1-yl)phenoxy)acetamide (5f), (E)-N-(4-methoxyphenyl)-2-(4-(3-oxo-3-phenylprop-1-en-1-yl)phenoxy)acetamide (5g), (E)-2-(4-(3-oxo-3-phenylprop-1-en-1-yl)phenoxy)-N-(p-tolyl)acetamide (5h). Cấu trúc của các hợp chất đã được xác nhận qua các phổ IR,1H-NMR,13C-NMR và phổ HR-MS.