Kết quả nghiên cứu cho thấy, các chỉ tiêu sinh trưởng đường kính, chiều cao, và đường kính các lâm phần rừng trồng Phi lao, Keo lá tràm, và Keo lá liềm có xu hướng tăng theo tuổi lâm phần
ngược lại, mật độ lâm phần, lượng tăng trưởng bình quân chung tương ứng các chỉ tiêu sinh trưởng có xu hướng giảm nhẹ theo tuổi lâm phần, và có sự khác nhau rõ giữa các vùng phòng hộ. Tăng trưởng bình quân chung lâm phần Phi lao đạt cao nhất ở vùng II, đạt 1,11 cm/năm về đường kính gốc, 0,62 m/năm về chiều cao. Tăng trưởng bình quân chung lâm phần Keo lá tràm giảm dần theo mức độ xung yếu từ vùng IV (0,83 cm/năm về đường kính, 0,61 m/năm về chiều cao), đến vùng III (0,79 cm/năm về đường kính, 0,57 m/năm về chiều cao), và thấp nhất, vùng V (0,74m/năm về đường kính, 0,53 m/năm về chiều cao). Tăng trưởng bình quân chung về đường kính lâm phần Keo lá liềm, đạt cao nhất ở vùng II (2,55 cm/năm), tiếp đến vùng III (2,10 cm/năm), vùng IV (1,63 cm/năm), và thấp nhất, vùng V (1,06 cm/năm)
∆HVN đạt cao nhất ở vùng V (1,04 m/năm) và vùng II (1,00 m/năm), tiếp đến, vùng III (0,81 m/năm), và thấp nhất vùng IV (0,69 m/năm)
∆DT đạt cao nhất ở vùng V (1,08 m/năm), vùng II (1,07 m/năm), vùng III (1,02 m/năm), và thấp nhất ở vùng IV (0,83 m/năm).Kết quả nghiên cứu cho thấy, các chỉ tiêu sinh trưởng đường kính, chiều cao, và đường kính các lâm phần rừng trồng Phi lao, Keo lá tràm, và Keo lá liềm có xu hướng tăng theo tuổi lâm phần
ngược lại, mật độ lâm phần, lượng tăng trưởng bình quân chung tương ứng các chỉ tiêu sinh trưởng có xu hướng giảm nhẹ theo tuổi lâm phần, và có sự khác nhau rõ giữa các vùng phòng hộ. Tăng trưởng bình quân chung lâm phần Phi lao đạt cao nhất ở vùng II, đạt 1,11 cm/năm về đường kính gốc, 0,62 m/năm về chiều cao. Tăng trưởng bình quân chung lâm phần Keo lá tràm giảm dần theo mức độ xung yếu từ vùng IV (0,83 cm/năm về đường kính, 0,61 m/năm về chiều cao), đến vùng III (0,79 cm/năm về đường kính, 0,57 m/năm về chiều cao), và thấp nhất, vùng V (0,74m/năm về đường kính, 0,53 m/năm về chiều cao). Tăng trưởng bình quân chung về đường kính lâm phần Keo lá liềm, đạt cao nhất ở vùng II (2,55 cm/năm), tiếp đến vùng III (2,10 cm/năm), vùng IV (1,63 cm/năm), và thấp nhất, vùng V (1,06 cm/năm)
∆HVN đạt cao nhất ở vùng V (1,04 m/năm) và vùng II (1,00 m/năm), tiếp đến, vùng III (0,81 m/năm), và thấp nhất vùng IV (0,69 m/năm)
∆DT đạt cao nhất ở vùng V (1,08 m/năm), vùng II (1,07 m/năm), vùng III (1,02 m/năm), và thấp nhất ở vùng IV (0,83 m/năm).