Giới thiệu kết quả nghiên cứu về cấu trúc tổ thành và đa dạng loài cây gỗ ở các thảm thực vật rừng phục hồi sau canh tác nương rẫy tại Vườn Quốc gia Tà Đùng, tỉnh Đắk Nông. Số liệu thu thập từ 33 ô tiêu chuẩn với diện tích 2.500 m2/ô (50 m x 50 m) được thiết lập đại diện các kiểu rừng và thời gian phục hồi. Kết quả nghiên cứu cho thấy mật độ kiểu rừng it tre, nứa ở các giai đoạn bỏ hóa 5 - 9 năm, 10 - 14 năm và 15 - 20 năm lần lượt là 874, 993 và 1.091 cây/ha, trong khi ở kiểu rừng tre, nứa với các giai đoạn bỏ hóa tương ứng là 410, 586 và 767 cây/ha. Tổng tiết diện ngang theo các giai đoạn bỏ hóa ở kiểu rừng ít tre, nứa lần lượt là 7,88, 13,13 và 18,95 m2/ha, trong khi ở kiểu rừng tre, nứa là 2,98, 6,16 và 10,85 m2/ha. Chỉ số đa dạng loài đối với kiểu rừng ít tre, nứa từ 3,43 đến 3,58 trong khi ở kiểu rừng tre, nứa từ 2,46 đến 2,85. Chi số phong phú loài ở kiểu rừng ít tre, nứa từ 1,376 đến 1,520 trong khi ở kiểu rừng tre, nứa từ 1,308 đến 1,453. Các chỉ tiêu mật độ, tổ thành loài, đường kính bình quân, chỉ số đa dạng và chỉ số phong phú loài ở kiểu rừng ít tre, nửa cao hơn kiểu rừng tre, nứa và có xu hướng tăng theo thời gian phục hồi đối với cả hai kiểu rừng.