Đánh giá khả năng phòng trị của xạ khuẩn đối với nấm Altemaria sp. gây bệnh lem lép hạt trên lúa

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Lê Minh Tường, Lý Hùng

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, 2020

Mô tả vật lý: 84 - 93

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 388064

 Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm ra chủng nấm Alternaria sp. gây bệnh lem lép hạt lúa nặng nhất và tìm ra các chủng xạ khuẩn có khả năng đối kháng cao với nấm Alternaria sp. trong điều kiện phòng thí nghiệm. Đối với thí nghiệm khảo sát khả năng gây hại của các chủng nấm Alternaria spp. được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 10 nghiệm thức (10 chủng nấm Alternaria spp. được thu thập và phân lập tại Cần Thơ, An Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long và Sóc Trăng) và 4 lần lặp lại trong điều kiện nhà lưới. Kết quả cho thấy trong số 10 chủng nấm được phân lập thì chủng Alternaria.CK1-TV (thu thập từ ruộng lúa ở huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh) gây hại nặng nhất với tỷ lệ hạt bệnh 64,9% ở 11 ngày sau chủng bệnh. Đối với thí nghiệm khảo sát khả năng đối kháng của các chủng xạ khuẩn với nấm Alternaria sp. cũng được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 7 nghiệm thức là 7 chủng xạ khuẩn (TG2.1, TG4.3, VL5.4, ĐT3.4, AG21, CT4.8, HG4.2) và 5 lần lặp lại trong điều kiện phòng thi nghiệm. Kết quả cho thấy 3 chủng xạ khuẩn CT4.8, ĐT3.4 và TG2.1 có khả năng đối kháng cao so với các chủng còn lại với bán kính vùng ức chế lần lượt 23,00 mm
  7,00 mm
  5,00 mm và hiệu suất đối kháng lần lượt 57,0%, 30,8% và 32,5% ở 15 ngày sau khi bố trí thí nghiệm. Bên cạnh đó, khả năng ức chế sự hình thành bào tử và sự mọc mầm của bào tử nấm Alternaria CK1-TV của chủng xa khuẩn CT4.8, ĐT3.4 và TG2.1 cũng được thực hiện với 5 lần lặp lại trong điều kiện phòng thí nghiệm. Kết quả cho thấy cả 3 chủng CT4.8, ĐT3.4 và TG2.1 đều thể hiện khả năng ức chế sự hình thành bào tử cao với hiệu quả ức chế sự hình thành bào tử lần lượt là 47,8%
  41,9%
  30,4% ở 11 ngày sau nuôi lắc và khả năng ức chế sự mọc mầm của bào tử cao với hiệu quả ức chế sự mọc mầm của bào tử lần lượt là 42,2%
  43,2%
  25,4% ở 24 giờ sau xử lý.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH