Đồng bằng sông Hông (ĐBSH) là vựa lúa lớn thứ hai của Việt Nam, diện tích đất nông nghiệp 962.278 ha, chiếm 63,8% tổng diện tích tự nhiên, trong đó đất trồng lúa (LUA) là 561.746 ha, chiếm 58,38% diện tích đất nông nghiệp, được trồng trên nhóm đất chính đất mặn 32.438 ha, đất phèn 41.865 ha, đất phù sa 452.739 ha và đất xám bạc màu 29.330 ha. Nghiên cứu này đánh giá thực trạng độ phì nhiêu đất làm cơ sở để phân tích những han chế chính về độ phì nhiêu đất đối với đất trồng lúa. Thông qua độ chua và 3 nguyên tố đa lượng (N, P, K) kết quả nghiên cứu cho thấy phản ứng của đất đều chua đến ít chua. Trong các nhóm đất thì đất mặn có pHKCL cao nhất (ít chua)
đất phù sa chua đến ít chua
đất phèn, đất xám bạc màu đều chua. Hàm lượng chất hữu cơ và nitơ dễ tiêu đạt mức giàu
đất xám bạc màu có giá trị bình quân ở mức trung bình
trong các nhóm giàu thì đất phèn hoạt động giàu nhất. Lân dễ tiêu ở đất trồng lùa của vùng đều giàu, ở một số loại đất mặn và đất phèn đạt trung bình. Theo hướng giảm dần về hàm lượng lân dễ tiêu, các nhóm đất trồng lúa có thứ tự P>
X &
B>
M>
S. Hàm lượng kali dễ tiêu (Kdt) biến động từ trung bình đến giàu. Nghèo kali dễ tiêu ở nhóm đất xám bạc màu.