Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ dưới 1 tuổi được phẫu thuật sửa toàn bộ điều trị tứ chứng Fallot

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Mai Văn Viện, Nguyễn Hữu Thành, Nguyễn Sinh Hiền

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Y học cộng đồng, 2022

Mô tả vật lý: 97-101

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 389785

 Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật sửa toàn bộ điều trị tứ chứng Fallot ở trẻ dưới 1 tuổi tại Bệnh viện Tim Hà Nội và Bệnh viện Nhi Thanh Hóa. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 115 bệnh nhân tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa và Bệnh viện Tim Hà Nội năm 2016. Kết quả Bệnh nhi có các triệu chứng lâm sàng đặc trưng như chậm tăng cân (73%), ngất (7,8%), khó thở (20%), cơn tím (40%), tím các mức độ khác nhau (84,3%), tiếng thổi tâm thu (100%), SpO2 dưới 80% (21,7%). Bệnh nhân có tăng chỉ số hồng cầu (14,8%) và hematocrit (0,9%). Trên phim chụp X-quang thấy hình ảnh phổi sáng (48,7%), và tim hình hia (26,1%). Kết quả điện tâm đồ cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có phì đại thất phải là 39,1%. Tỷ lệ bệnh nhân có block nhánh phải chiếm 13%. Kết quả siêu âm tim cho thấy đa số bệnh nhân có 1 lỗ thông liên thất (98,3%). Hầu hết bệnh nhi có lỗ thông ở vị trí quanh màng (98,3%). Chênh áp thất phải – động mạch phổi trung bình là 83,7±20,8 mmHg (40 – 153 mmHg). Tỷ lệ bệnh nhân có chênh áp trên 75 mmHg là 60%. Chức năng thất trái (EF) trung bình là 68,8±6,9% (54-85%)
  chỉ số giãn thất phải trung bình là 0,6±0,1 (0,4 – 1,1) và đường kính phễu thất phải trung bình là 4,2±1,3 mm (2-7mm). Kết luận Bệnh nhi dưới 1 tuổi mắc tứ chứng Fallot có chỉ định phẫu thuật sửa toàn bộ trong nghiên cứu có các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng tương tự những bệnh nhi lớn hơn, có đặc trưng của bệnh nhân tứ chứng Fallot.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH