Đánh giá nguồn phụ phẩm chè sau chế biến khô làm thức ăn bồ sung trong chăn nuôi bò

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Chu Mạnh Thắng, Lê Tuẩn An, Phạm Kim Cương, Trần Hiệp

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 636.0852 Animal husbandry

Thông tin xuất bản: Khoa học công nghệ chăn nuôi, 2020

Mô tả vật lý: 60-72

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 391596

 Tiến hành khảo sát lấy mẫu chè tại ba tỉnh có diện tích trồng chè tương đối lớn của cả nước là Thái Nguyên, Bắc Kạn và Phú Thọ. Đối với mỗi tỉnh, chọn 03 huyện có vùng trồng chè lớn, sau đó chọn 03 xã mỗi huyện, chọn 3 thôn/xã, chọn hộ/thôn để lấy mẫu chè theo tiêu chí sau ( i) 10% số hộ có diện tích <
 10 sào (một sao bằng 360 m2)
  (ii) 10% số hộ có diện tích từ 10 đến 100 sào và (iii) 10% số hộ có diện tích >
 100 sào. Các mẫu chè thu hoạch phải được xừ lý bằng phương pháp thủ công và máy công nghiệp. Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm (i) Giống chè, năng suất, phương pháp chế biến, loại sản phẩm phụ và số lượng sản phẩm phụ
  (ii) Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của phụ phẩm chè
  (iii) Ảnh hưởng đến giống chè, địa phương, cây trồng, lượng phụ phẩm và thành phần hóa học của sản phẩm phụ chè. Kết quả cho thấy Sản lượng phụ phẩm chè khô ở ba tỉnh ước tính đạt 9,6 nghìn tấn/năm, tương đương 11,49% tổng lượng chè khô. Thái Nguyên có lượng phụ phẩm lớn nhất, tiếp theo là Phú Thọ và Bắc Kạn với 4,8
  4,0 và 0,8 nghìn tấn. Phương pháp chế biển bằng máy công nghiệp sẽ cho chè với tỷ lệ phụ phẩm chè thấp hơn so với phương pháp thủ công truyền thống 8,28 so với 17,81%. Các thông số về CP, NDF và tanin của các giống chè khảo sát lần lượt nằm trong khoảng từ 16,7-19,9
  26,5-28,2 và 27,1-29,8% chất khô.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH