Ứng dụng bảng câu hỏi oab-ss trong chẩn đoán và theo dõi điều trị bàng quang tăng hoạt

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Vương Kiệt Đoàn, Trương Tuấn Đạt Lê, Văn Ân Nguyễn, Huy Vũ Phạm

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại: 616.61 *Diseases of kidneys and ureters

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh 2022

Mô tả vật lý: 163-170

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 392302

Hiện nay, chẩn đoán và đánh giá hiệu quả điều trị bàng quang tăng hoạt (Overactive Bladder - OAB) chủ yếu dựa vào từng triệu chứng chủ quan của bệnh nhân. Khi đó sẽ không lượng giá được mức độ nặng nhẹ cũng như đánh giá hiệu quả điều trị tổng thể của bệnh nhân. Vì vậy, cần có một công cụ khách quan để hỗ trợ chẩn đoán và theo dõi điều trị bệnh nhân OAB. Bảng câu hỏi OAB-SS (Overactive Bladder - Symptoms Score) của Homma đã được phát triển và xác nhận là một công cụ giá trị giúp đánh giá triệu chứng của OAB. Mục tiêu của nghiên cứu này là áp dụng bảng câu hỏi OAB-SS của Homma để chẩn đoán và theo dõi điều trị bàng quang tăng hoạt trong thực hành lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca tất cả bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị OAB tại phòng khám và khoa Niệu học chức năng của Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM từ 01/2020 đến 06/2021 Kết quả: 93 trường hợp được đưa vào nghiên cứu với tỷ lệ Nữ/Nam là 2,21/1. Tuổi trung bình mắc phải OAB là 46,83. Nhóm tuổi mắc phải OAB cao nhất là 30 - 39 tuổi. OAB ướt chiếm 29,03% và OAB khô chiếm 70,97%. So với OAB khô, OAB ướt có tuổi trung bình lớn hơn đáng kể và thời gian mắc phải các triệu chứng trước khi đến khám ngắn hơn rõ rệt. Điểm số trung bình của từng triệu chứng: Tiểu nhiều lần (1,57), tiểu đêm (2,25), tiểu gấp (4,82), tiểu không kiểm soát gấp (1,0). Điểm số OAB-SS trung bình là 9,63 và điểm số chất lượng cuộc sống (Quality of Life - QoL) trung bình là 5,22. Tổng điểm OAB-SS và điểm số QoL ở nhóm OAB ướt cao hơn có ý nghĩa so với nhóm OAB khô. Dựa vào sự tương quan và phân bố điểm số giữa OAB-SS và QoL để gợi ý phân độ triệu chứng OAB dựa trên điểm số OAB-SS: 1 - 5 điểm: nhẹ, 6 - 9 điểm: trung bình, 10 - 15: nặng. Về kết quả điều trị: điểm số từng triệu chứng, tổng điểm OAB-SS và điểm số QoL đều cải thiện đáng kể sau điều trị. Cụ thể: tiểu nhiều lần (1,57 à 0,41), tiểu đêm (2,25 à 0,86), tiểu gấp (4,82 à 1,32), tiểu không kiểm soát gấp (1,0 à 0,2), tổng điểm OAB-SS (9,63 à 2,78) và điểm số QoL (5,22 à 2,45).
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH