Kết quả phẫu thuật tạo hình nơ vi hắc tố bẩm sinh vùng mặt cổ

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Souksavarn Chanthavy, Đại Hà Dương, Thị Hồng Thúy Tạ, Thiết Sơn Trần

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam) 2021

Mô tả vật lý: 28-32

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 392569

đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình nơ vi hắc tố bẩm sinh vùng mặt cổ. Nghiên cứu trên 36 bệnh nhân (16 nam và 20 nữ) với 45 lần phẫu thuật từ 1/2015 đến 5/2020 tại khoa Phẫu thuật tạo hình - Bệnh viện Xanh Pôn Hà Nội. Kết quả cho thấy đặc điểm nơ vi hắc tố bẩm sinh vùng mặt cổ rấtđa dạng về kích thước, vịtrí. Nơ vi kích thước nhỏ hay gặp nhất (76,2%), trung bình (14,3%), kích thước lớn (9,5%). 26/36 bệnh nhân (72,2%) đã được lấy bỏhoàn toàn thường bằng kỹ thuật giãn da tự nhiên đối với nơ vi kích thước nhỏ và trung bình, nơ vi kích thước lớn phải phẫu thuật nhiều lần. Bệnh nhân phẫu thuật 1 lần 29/36 nơ vi (80,5%), 2 lần 5/36 nơ vi (13,8%), 3 lần 2/36 nơ vi (5,7%). Phương pháp tạo hình giãn da tự nhiên 40/54 lần phẫu thuật (70%), các vạt tại chỗ 7/54 (12,9%), ghép da dày 5/54 (9,8%), vạt lân cận và vạt tổ chứcgiãn chiếm tỉ lệ ít hơn. Kết quả gần tốt (86,7%), trung bình (13,3%). Sau phẫu thuật 3-6 tháng, kết quả tốt 86,1%, trung bình 13,9% và không có trường hợp nào kết quả kém. Biến chứng chủ yếu sẹo lồi 6/36 (5,5%), co kéo vùng mặt với mức độ nhẹ 6/36 (5,5%). Như vậy, giãn da tự nhiên là một trong những kỹ thuật đơn giản, hiệu quả áp dụng nhiều vùng mặt cổ. Kỹ thuật vạt hay giãn da ít được sử dụng hơn và thường dùng với những tổn thương lớn và nhiều đơn vị.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH