Nấm ngân nhĩ Tremella fuciformis là một loại nấm ăn có giá trị cao. Các hợp chất polysacharides có trong nấm T. fuciformis có nhiều hoạt tính sinh học như cải thiện hệ miễn dịch, chống oxy hóa, chống viêm, chống khối u. Nghiên cứu này được tiến hành với mục đích khảo sát ảnh hưởng của các nguồn dinh dưỡng cacbon (glucose, fructose, lactose, maltose, sucrose), nguồn dinh dưỡng nitơ (cao nấm men, peptone, NH4NO3, (NH4)2SO4, (NH4)2HPO4 và NH4Cl) và nguồn muối khoáng (MgSO4.7H2O, KH2PO4 và ZnSO4) đến sinh trưởng hệ sợi của chủng nấm ngân nhĩ T. fuciformis Tre-1. Hệ sợi nấm ngân nhĩ Tre-1 được nuôi trên môi trường PA bổ sung 20 g/l các nguồn cacbon gồm glucose, lactose, maltose, fructose, sucrose để đánh giá ảnh hưởng của nguồn carbon tới sinh trưởng và phát triển của hệ sợi nấm ngân nhĩ, tương tự như vậy để khảo sát ảnh hưởng của nguồn nitơ đến hệ sợi nấm ngân nhĩ, các thí nghiệm được tiến hành trên môi trường PA bổ sung 20 g/l glucose và 1,0 g/l nguồn nitơ khác nhau, gồm cao nấm men, peptone, NH4NO3, (NH4)2SO4, (NH4)2HPO4 và NH4Cl. Ảnh hưởng của tỷ lệ glucose/peptone, nguồn khoáng tới sinh trưởng của hệ sợi nấm ngân nhĩ được đánh giá dựa trên các kết quả thí nghiệm nuôi sợi nấm ngân nhĩ trên môi trưởng PA chứa 1 g/l peptone được bổ sung lần lượt 15, 20, 25, 30, 35, 40 g/l glucose và 0,25 g/l muối khoáng MgSO4.7H2O, KH2PO4, ZnSO4. Nguồn cacbon và nitơ phù hợp nhất cho sinh trưởng hệ sợi nấm Tre-1 là glucose và peptone
tỉ lệ glucose/peptone tối ưu của môi trường nuôi cấy trong khoảng từ 20:1 đến 25:1. Muối khoáng cũng là yếu tố dinh dưỡng quan trọng ảnh hưởng đến tăng trưởng hệ sợi nấm Tre-1 và MgSO4.7H2O được xác định là nguồn khoáng vô cơ hữu hiệu nhất
đường kính khuẩn lạc đạt 8,07cm với tốc độ phát triển hệ sợi 1,35 cm/ngày
mật độ hệ sợi nấm dày.