HLA là gen nằm trên cánh ngắn nhiễm sắc thể số 6 ở người gồm nhiều locus và thường di truyền theo cụm. Việc định typ HLA là cần thiết trong việc lựa chọn được cặp ghép phù hợp đặc biệt trong ghép tế bào gốc tạo máu tránh các biến chứng thải bỏ mảnh ghép hoặc mảnh ghép chống chủ. Nghiên cứu cắt ngang xác định tỷ lệ các allele HLA-A, HLA-B, HLA-DRB1 và haplotyp của các lucus gen này trên 233 mẫu máu cuống rốn được lưu trữ tại Ngân hàng tế bào gốc Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2011-2014. Các mẫu máu cuống rốn được làm xét nghiệm định typ HLA cho 3 locus HLA-A
HLA-B
HLA-DRB1 bằng kỹ thuật PCR-SSP sử dụng bộ KIT AllSetTM Gold SSP. Kết quả cho thấy Locus HLA-A có 17 loại allele trong đó các allele thường gặp là A*11 (25.3 %)
A*02 (25,0 %)
A*33 (16,1 %)
A*24 (14,6 %)
A*29 (7,3 %)
A*26 (4,2 %), các allele hiếm gặp là A*13
A*25
A*68
A*69
A*74 đều có tỷ lệ 0,3 %. Locus HLA-B có 22 loại alllele trong đó gặp nhiều nhất là B*15 (28,4 %)
B*46 (9,8 %)
B*38 (8,0 %)
B*07 (7,6 %)
B*58 (6,9 %)
B*40 (6,2 %), các allele hiếm gặp là B*18 (0,5 %)
B*37 (0,5 %)
B*08 (0,2 %)
B*14 (0,2 %) và B*67 (0,2 %). Locus HLA-DRB1 có 13 loại allele trong đó các allele thường gặp là DRB1*12 (30,1 %)
DRB1*14 (11,4 %)
DRB1*09 (8,8 %)
DRB1*15 (8,5 %)
DRB1*04 (6,9 %), các allele hiếm gặp là DRB1*16 (2,8 %) và DRB1*01 (0,5 %). Các haplotyp từ 3 loại locus HLA-A, HLA-B và HLA-DRB1 thường gặp nhất là A*11/B*15/DRB1*12 (17,5 %)
A*02/B*15/DRB1*12 (16,9 %) và A*33/B*15/DRB1*12 (9,3 %).