Nghiên cứu được thực hiện qua phỏng vấn 40 hộ ngư dân từ 01- 06/2018. Kết quả cho thấy, công suất tàu 26,30±14,54 CV
chiều dài lưới 3.613,10±2.269,31 m, chiều cao lưới 3,59±1,86 m và mắt lưới 2a=53,4±15,5 mm. Số lao động 3,65±1,42 người/tàu
tuổi ngư dân 40,08±11,13 tuổi
kinh nghiệm khai thác 18,10±11,31 năm
75% học vấn tiểu học. Số tàu thường xuyên hoạt động 60-87,5 %/tháng và 9,3±3,11 tháng/năm. Sản lượng khai thác 4,44±2,21 tấn/năm. Nguyên nhân giảm sản lượng: khai khác quá mức (100%)
khí hậu thay đổi (47,5%)
ngư cụ hủy diệt (22,5%)
ô nhiễm môi trường (20,0%). Mức hài lòng về sản lượng: rất thất vọng (55,0%)
thất vọng (35%)
bình thường (5%) và hài lòng (5%). Tổng chi phí đầu tư 130,8±74,1 triệu đồng/tàu, khấu hao 3,2±2,3 triệu đồng/tháng. Tổng chi phí biến đổi 1,012±0,393 triệu đồng/ngày. Tỉ suất lợi nhuận 0,64±0,49 lần. 45% ngư dân có nghe và hiểu sơ sài về biến đổi khí hậu. 62,5% nêu được một số biểu hiện của biến đổi khí hậu. 47,5% có một số biện pháp tạm thời.