Xác định giá trị của các đặc điểm hình ảnh XQĐTCQ trong chẩn đoán HD ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên bệnh nhi có lâm sàng nghi ngờ HD ở Bệnh viện Nhi Đồng 2, có chụp XQĐTCQ, có lỗ hậu môn bình thường, có kết quả sinh thiết. Kết quả: Nghiên cứu trên 73 bệnh nhi (trung vị 2 tháng tuổi, nam 65,7%). Nhóm HD có 41/73 bệnh nhi (trung vị 3 tháng tuổi, nam 78%). Vùng chuyển tiếp trên phim XQĐTCQ có độ nhạy 78% và độ đặc hiệu 68,8%, giá trị tiên đoán dương 76,2%, giá trị tiên đoán âm là 71%, độ chính xác 74%. Chỉ số trực tràng đại tràng chậu hông (RSI) <
1 có giá trị chẩn đoán HD với độ nhạy 90,2%, độ đặc hiệu 59,4%, giá trị tiên đoán dương 71,1%, giá trị tiên đoán âm 81%, độ chính xác 74%. Dấu hiệu răng cưa: Độ nhạy 24,4% và độ đặc hiệu 87,5%. Dấu thành ruột không đều: độ nhạy 34,1% và độ đặc hiệu 71,9%. Dấu hỗn hợp: độ nhạy 75,6% và độ đặc hiệu 21,9%. Độ chính xác của CETZ trong xác định vị trí vô hạch khoảng 81,5%. Thang điểm cao (5-8đ) có độ đặc hiệu 78,1%, giá trị tiên đoán dương 81,1%. Kết luận: XQĐTCQ có giá trị cao trong chẩn đoán HD ở trẻ em. Sử dụng thang điểm trong chẩn đoán HD có thể làm tăng độ đặc hiệu và giá trị tiên đoán dương của chẩn đoán