Đánh giá kết quả và các yếu tố ảnh đến điều trị phẫu thuật Glôcôm ác tính. Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc theo thời gian được tiến hành tại khoa Glôcôm bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 10 năm2012 đến tháng 10 năm 2017 trên 53 mắt với thời gian theo dõi tối thiểu 6 tháng. Kết quả: 39 mắt (73,6%) được phẫu thuật lấy TTT/IOL kết hợp cắt DK cắt màng hyaloid- dây chằng Zinn - mống mắt chu biên (HZV), 14 mắt có IOL được phẫu thuật CDK + HZV. Thị lực cải thiện rõ rệt sau mổ, tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật 51/53 mắt chiếm 96,4% thị lực tăng, chỉ có 2 mắt thị lực không tăng so với trước phẫu thuật (3,8%). Nhãn áp sau phẫu thuật giảm rõ rệt. 36 mắt thành công hoàn toàn (67,9%), 16 mắt thành công 1 phần, chiếm 30,3% (chủ yếu do những mắt này phải dùng thuốc hạ nhãn áp bổ sung), 1 mắt thất bại (1,8%) và đã được phẫu thuật cắt bè củng giác mạc. Thị lực trước điều trị liên quan có ý nghĩađến kết quả thị lực sau phẫu thuật. Hình thái sẹo bọng trước phẫu thuật ảnh hưởng đến nhãn áp sau phẫu thuật. Độ sâu tiền phòng trước phẫu thuật có ảnh hưởng đến tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật như viêm màng bồ đào, phù giác mạc. Kết luận: Điều trị phẫu thuật cắt dịch kính tái tạo tiền phòng là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả. Thị lực, hình thái sẹo bọng, độ sâu tiền phòng trước mổ là các yếu tố tiên lượng có ý nghĩa đến kết quả phẫu thuật.