một số đặc điểm hình thái ct - scan chỏm xương cánh tay người Việt Nam

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Gia Ánh Thỳ Lê

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam 2023

Mô tả vật lý: 142-146

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 395275

 Đo một số chỉ số hình thái của chỏm xương cánh tay người Việt Nam trên CT - scan và so sánh các kết quả thu được với các nghiên cứu ở các chủng tộc khác và tìm ra sự khác biệt. Phương pháp nghiên cứu: Hình ảnh CT - scan của 75 chỏm xương cánh tay bình thường (29 chỏm ở nam và 46 chỏm ở nữ) ở 69 bệnh nhân, Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình TPHCM trong khoảng thời gian từ tháng 5/2021 đến tháng 5/2022. Sử dụng phần mềm RadiAnt DICOM Viewer (phiên bản 2022.1.1) để đo 3 chỉ số hình thái của chỏm xương cánh tay bao gồm: góc cổ - thân xương cánh tay, khoảng cách từ mấu động lớn đến chỏm, chỉ số đenta mấu động. Kết quả: Góc cổ - thân xương cánh tay trung bình 132,36o ± 2,44o. Khoảng cách giữa mấu động lớn và chỏm trung bình 5,67 ± 0,67 mm. Chỉ số đenta mấu động trung bình 1,76 ± 0,2. So với nam, nữ có góc cổ - thân xương cánh tay tương đồng (p >
  0,05), nhưng khoảng cách giữa mấu động lớn và chỏm cũng như chỉ số đenta mấu động thì nhỏ hơn (p <
  0,05). Kết luận: Một số đặc điểm hình thái CT - scan chỏm xương cánh tay ở người Việt Nam có sự khác biệt với các chủng tộc da trắng và thậm chí các chủng tộc châu Á khác. Những điểm khác biệt này có thể ảnh hưởng đến kết cuộc lâm sàng của bệnh nhân sau phẫu thuật thay khớp vai. Do vậy, chỏm xương cánh tay nhân tạo được thiết kế riêng cho người Việt Nam có thể giúp tránh được sự không tương thích giữa dụng cụ và xương., Tóm tắt tiếng anh, Morphology of humeral head in normal shoulder of Vietnamese population CT. Methods: 75 humeral heads in 69 patients (29 males, 46 females) (aged 50 or older) undergoing CT - scan, HCM City Hospital for Traumatology and Orthopedics (HTO), from May 2021 to May 2022. We used RadiAnt DICOM Viewer software (version 2022.1.1) to measure the inclination angle, head to tuberosity height, deltoidtuberosity index (DTI). Results: The inclination angle averaged 132,36o ± 2,44o. Head to tuberosity height averaged 5,67 ± 0,67mm. Deltoid tuberosity index (DTI) averaged 1,76 ± 0,2. Compared with men, females have similar inclination angle (p >
  0,05), smaller head to tuberosity height and deltoid tuberosity index (p <
  0,05). Conclusion: Some CT morphological parameters in Vietnamese differs from that in Caucasian and even other Asian populations. These differences have clinical relevance with regard to implant design and arthroplasty technique and likely affect clinical outcomes. Therefore, humeral head prostheses designed for Vietnamese may help avoid mismatches.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH