Tổng quan về nhiễm nấm talaramoyces marneffei ở bệnh nhân nhiễm hiv/aids

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Lê Thuỳ, Triều Lý Võ, Minh Nhựt Vương

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam 2023

Mô tả vật lý: 145-150

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 396813

 Tổng hợp những y văn trên thế giới và tại Việt Nam về đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh nhiễm Talaromyces marneffei ở bệnh nhân HIV/AIDS nhằm nâng cao hiệu quả, chẩn đoán và điều trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tìm kiếm và phân tích các y văn liên quan đến các triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm chẩn đoán cũng như điều trị nhiễm T.marneffei. Kết quả: Nhiễm nấm T.marneffei là một bệnh nhiễm trùng cơ hội thường gặp ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS có số lượng TCD4+ <
 100 tế bào/mm3, đặc biệt ở vùng Đông Nam Á với tỉ lệ tử vong dao động từ 5 - 30%, chủ yếu là do chẩn đoán trễ. Các biểu hiện thường gặp của bệnh là sốt, gan, lách to và sẩn da. Việc chẩn đoán hiện tại dựa vào các phương pháp nuôi cấy vi sinh thông thường
  các xét nghiệm huyết thanh học hứa hẹn sẽ giúp rút ngắn thời gian chẩn đoán. Điều trị hiện tại dựa vào việc sử dụng amphotercin B hoặc itraconazole. Kết luận và kiến nghị: Cần thực hiện thêm các nghiên cứu về các biện pháp xét nghiệm mới để cải thiện thời gian chẩn đoán., Tóm tắt tiếng anh, Summarize the literature in the world and in Vietnam on the epidemiological, clinical, andlaboratory characteristics and treatment of Talaromycosis in HIV/AIDS patients in order to improve the effectiveness, diagnosis and treatment. Methods: Search and analyze the literature related to clinical symptoms, diagnostic tests, and treatment of Talaromycosis infection. Result: Talaromycosis is a common opportunistic infection in HIV/AIDS patients with TCD4+ counts <
 100 cells/mm3, especially in Southeast Asia with mortality rates ranging from 5 to 30 %, mainly due to late diagnosis. Common manifestations of the disease are fever, liver, spleen enlargement and skin papules. The current diagnosis is based on conventional microbiological culture methods
  Serological tests promise to shorten the time to diagnosis. Current treatment is based on the use of amphotercin B or itraconazole. Conclusion and recommendations: Research new test to improve the diagnostic time.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH