Theophyllin đã được sử dụng trong nhiều thập niên để trị bệnh hen suyễn cấp và mạn tính. Tuy nhiên, thực tế sử dụng theophyllin không hề dễ dàng. Theophyllin ít tan trong nước, gây khó chịu dạ dày và nhịp tim nhanh. Dẫn chất của theophyllin là acefyllin (theophyllin-7-acetic acid) có ít tác dụng phụ hơn. Acefyllin được tổng hợp bởi Baisse vào năm 1949[1] và hiện nay được dùng thay thế theophyllin, nhưng phải nhập từ nước ngoài. Do đó đề tài tham gia nghiên cứu tổng hợp acefyllin nhằm chủ động tạo nguồn nguyên liệu trong nước thay thế ngoại nhập. Phản ứng tổng hợp acefyllin được tiến hành ở nhiệt độ 90oC, tỉ lệ mol theophyllin: acid cloroacetic: NaOH = 1 : 1,6 : 2,9 cho hiệu suất cao. Sản phẩm được xác định cấu trúc bằng FTIR, MS, 1H NMR và 13C NMR, đạt độ tinh khiết cao 99,97% (HPLC) và có thể sử dụng làm nguyên liệu thuốc., Tóm tắt tiếng anh, Theophylline has been used for decades to treat both acute and chronic asthma. However, in practice, theophylline is not a particularly easy drug to use because of its physical and pharmacological properties. It is poorly soluble in water
furthemore, it is frequently associated with gatric upset and palpitations. One of the theophylline derivatives that has been used in an attempt to circumvent side effects is acefylline (theophylline-7-acetic acid). Acefylline was synthesized by Baisse in 1949[1] and is currently marketed as an alternative to theophylline. However, The raw material for domestic pharmaceutical production is now mainly imported, so acefylline was synthesized. The Optimal yield obtained when the reaction is carried out at 90oC, mol ratio theofylline: chloroacetic acid:NaOH = 1:1,6:2,9. Its structure was confirmed by FTIR, MS, 1H NMR and 13C NMR spectral data. The product has very high purity rate (99.97% by HPLC) and can be used as a pharmaceutical ingredient.