Ngoài chức năng nhấn mạnh, đánh giá hay biểu thị thái độ của người nói đối với sự vật, sự việc hoặc đối với người nghe được đề cập đến trong nội dung phát ngôn, Tểu từ tình thái còn được sử dụng để đánh dấu các hành vi ngôn ngữ, như: hành vi hỏi, cầu khiến, khẳng định, phủ định, bác bỏ, mỉa mai, đánh giá,... Trong số các hành vi trên, hành vi hỏi và cầu khiến có tần số xuất hiện cao nhất. Hành vi hỏi được chia ra làm hai tiểu loại: hành vi hỏi chính danh và hành vi hỏi phi chính danh. Hành vi cầu khiến cũng được chia ra làm các kiểu: yêu cầu, đề nghị, dặn dò, rủ, mời, khuyên,..., Tóm tắt tiếng anh, In addition to emphasizing, evaluating, or expressing the speaker's attitudes toward things, or the listener mentioned in the speech content, subpositions is also used to mark the speech acts such as: asking, demanding, affirmative, negative, rejecting, evaluating acts... Among the acts, the frequency of occurrence of asking and demanding acts is highest. Asking acts are divided into two categories: direct asking speech acts and indirect asking speech acts. Demanding acts are also divided into types: requests, suggestions, instructions, invitations, advises, etc.