Đánh giá đa dạng di truyền nguồn gen cây Gừng núi đá (Zingiber purpureum Roscoe) thực sự cần thiết cho công tác bảo tồn, quản lý cũng như làm vật liệu khởi đầu cho chọn tạo giống. Marker trnL-e/trnL-f đã được sử dụng để khuếch đại nucleotide vùng lục lạp của 15 mẫu Gừng núi đá thu thập từ 15 xã thuộc 5 huyện thuộc tỉnh Hà Giang. Kết quả cho thấy 15 đoạn trình tự của 15 mẫu lá Gừng núi đá có sự tương đồng từ 94,65% đến 97,83% với mẫu tham chiếu đã được công bố trên NCBI (EU552529.1 Alpinia officinarum). Mức tương đồng di truyền của 15 mẫu Gừng núi đá nghiên cứu rất cao, dao động từ 93,20% (GND1 và GND10) đến 99,87% (GND15 và GND13). Cây quan hệ phát sinh của 15 mẫu Gừng núi đá nghiên cứu và 2 mẫu tham chiếu được chia làm 4 nhóm chính. Trình tự nucleotide vùng lục lạp với marker trnLe/trnL-f có thể nhận dạng được 5 mẫu giống Gừng núi đá là GND1, GND4, GND8, GND10 và GND14., Tóm tắt tiếng anh, Genetic diversity analysis of Zingiber purpureum Roscoe is essential for conservation, management and breeding. Marker trnL-e/trnL-f was used to amplify chloroplast sequences of 15 accessions of Zingiber purpureum Roscoe collected from 15 communes of 5 districts of Ha Giang province. The results showed that 15 sequential segments of 15 accessions of Zingiber purpureum Roscoe had similarities from 94.65% to 97.83% compared to the reference segment of Alpinia officinarum published on NCBI (EU552529.1). The genetic similarity level of 15 accessions of Zingiber purpureum Roscoe is very high, ranging from 93.20% (GND1 and GND10) to 99.87% (GND15 and GND13). The phylogenetic tree which constructed from 15 sequential segments of 15 accessions of Zingiber purpureum Roscoe and 2 reference segments of Alpinia officinarum and Zingiber zerumbet is divided into four main groups. The chloroplast nucleotide sequence amplified by marker trnLe/trnL-f can identify 5 varieties of Zingiber purpureum Roscoe (GND1, GND4, GND8, GND10 and GND14).