Là một quốc gia đa dân tộc, đa ngôn ngữ, Việt Nam với 54 dân tộc chung sống hòa thuận, trong đó dân tộc Kinh (còn gọi là tộc Việt) chiếm 86% tổng dân số cả nước. 54 dân tộc đều có ngôn ngữ riêng (trong đó ngôn ngữ của người Kinh gọi là tiếng Việt Nam, là ngôn ngữ thông dụng toàn quốc hiện nay) thuộc 3 ngữ hệ sau: 40 dân tộc thuộc hệ ngữ Nam Á (Austroasiatic family), 5 dân tộc thuộc ngữ hệ Nam Đảo (Austronesian family) và 9 dân tộc thuộc ngữ hệ Hán Tạng (Sino-Tibetan family). Đồng thời, tiếng Việt Nam chịu sự ảnh hưởng của các ngữ hệ Hán Tạng-Nam Á-Nam Đảo. Từ lâu đã có nhiều tranh luận về vấn đề tiếng Việt thuộc họ ngôn ngữ nào. Bài viết góp phần tìm hiểu vấn đề này bằng cách nghiên cứu tài liệu và thống kê từ vựng trong tiếng Việt., Tóm tắt tiếng anh, Vietnam is a multi-ethnic and multi-lingual country. Fifty-four ethnic groups coexist in harmony, of which the Jing (also known as Yue) accounts for 86% of the total population of the country. The language of the Jing nationality, namely Vietnamese, is currently the national language. All 54 ethnic groups have their own languages, which belong to 40 ethnic groups of the Austroasiatic family, 5 ethnic groups of the Austronesian family, and 9 ethnic groups of the Sino-Tibetan family. At the same time, Vietnamese is between the Sino-Tibetan, South Asia, South Island and other language families, so it is unavoidable to be affected by these language families. It has long been controversial that Vietnamese belongs to which language family. This paper will contribute to understanding this problem by reviewing some materials that have been studied by predecessors and counting vocabulary in the Vietnamese language.