Nghiên cứu tiến hành thu thập được 15 mẫu của 6 giống nấm bào ngư được trồng tại An Giang, bao gồm nấm bào ngư tím, nấm bào ngư Nhật trắng, nấm bào ngư Nhật đen, nấm bào ngư xám dài ngày, nấm bào ngư trắng lục bình và nấm bào ngư trắng loa kèn. Các mẫu nấm được phân tích chất lượng
được phân lập
được cấy vào cùng cơ chất và được trồng trong cùng chế độ ẩm độ và nhiệt độ để khẳng định năng suất và chất lượng của các giống nấm bào ngư. Kết quả cho thấy khi nguồn gốc cơ chất (bịch phôi nấm) và điều kiện trồng khác nhau, chất lượng các giống nấm bào ngư khác nhau. Thêm vào đó, nấm bào ngư xám dài ngày Pleurotus sajor-caju một lần nữa khẳng định được năng suất và chất lượng khi nuôi trồng các giống nấm bào ngư trong cùng điều kiện nhiệt độ, ẩm độ và cơ chất. Thời gian kết thúc vụ của Pleurotus sajor-caju là 113,93 ngày với năng suất là 48,79 kg/100 bịch phôi
hàm lượng đạm tổng số, đường tổng số, lipid, β-glucan, phenolic và flavonoid (tính trên 100 g chất khô) lần lượt là 17,40 g
26,02 g
1,60 g
0,43 g
41,08 mg TAE và 6,02 mg QE
khả năng khử gốc tự do DPPH là 62,17% và khả năng khử sắt FRAP là 381,28 mM Fe2+/100 g chất khô., Tóm tắt tiếng anh, The study collected 15 samples of 6 varieties of oyster mushrooms in An Giang province, including purple, white Japanese, black Japanese, long-gray, white hyacinth and white lily of oyster mushrooms. The Pleurotus spp. were analyzed for qualities and then isolated, inoculated in the same substrate and grown in the same humid and temperature to confirm the yield and qualities of oyster mushroom varieties. The results showed that in different origins of growing substrates (mushroom embryo bags) and growing conditions, the qualities of oyster mushroom varieties were different. In addition, long-gray oyster mushroom (Pleurotus sajor-caju) again confirmed the yield and qualities under the same conditions of temperature, humidy and substrate. The ending time harvest of Pleurotus sajor-caju is 113.93 days with 48.79 kg/100 bags
the contents of total protein, total sugar, lipid, β-glucan, phenolic and flavonoid (in 100 g of dry matter) were 17.40 g
26.02 g
1.60 g
0.43 g
41.08 mg TAE, and 6.02 mg QE, respectively
free radical scavenging capacity DPPH was 62.17% and Ferric reducing antioxidant power FRAP was 381.28 mM Fe2+/100 g of dry matter.