Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng của rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay tại các huyện và thành phố ven biển tỉnh Thanh Hóa (Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Sầm Sơn và Tĩnh Gia) cho thấy, rừng trồng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay hầu hết là rừng trồng Phi lao thuần loài. Các trạng thái rừng trồng với mật độ ban đầu 5000 cây/ha (rừng trồng năm 2010 ở huyện Hậu Lộc
năm 1998, 2007 ở huyện Hoằng Hóa
năm 2015 ở huyện Quảng Xương
năm 2014 ở huyện Tĩnh Gia) mật độ hiện tại dao động từ 2180 cây/ha đến 4820 cây/ha. Các trạng thái rừng trồng còn lại được trồng với mật độ ban đầu 2500 cây/ha, mật độ hiện tại dao động từ 480 cây/ha đến 1840 cây/ha. Nhìn chung, Phi lao sinh trưởng khá tốt trên vùng đất cát của các huyện ven biển tỉnh Thanh Hóa. Đường kính và chiều cao bình quân đạt 17 cm và 19,3 m ở rừng trồng năm 1998
4,6 cm và 6,6 m ở rừng trồng năm 2015
dao động từ 14,1 - 18,3 cm và 10,4 - 16,8 m ở rừng trồng năm 2000, từ 12,7 - 14,3 cm và 12,7 - 16,4 m ở rừng trồng năm 2007, từ 10,5 - 12,8 cm và 11,5 - 13,9 m ở rừng trồng năm 2010, từ 6,4 - 8,9 cm và 8,3 - 10,8 m ở rừng trồng năm 2014. Chỉ tiêu tăng trưởng bình quân chung cho thấy cây tăng trưởng mạnh về đường kính và chiều cao ở những năm đầu, sau đó giảm dần khi tuổi tăng lên., Tóm tắt tiếng anh, Results on the study of the development of protection forests against sand and wind in coastal districts and cities in Thanh Hoa (Nga Son, Hau Loc, Hoang Hoa, Sam Son and Tinh Gia) show that most of the protection forests against sand and wind are purebred Casuarina equisetifolia forests. Planted forest with initial density of 5000 trees/ha (planted forest in 2010 in Hau Loc district
in 1998, 2007 in Hoang Hoa
in 2015 in Quang Xuong
in 2014 in Tinh Gia) the current density ranged from 2180 plants/ha to 4820 plants/ha. The remaining forest was planted with initial density of 2500 trees/ha, the current density ranged from 480 plants/ha to 1840 plants/ha. In general, casuarinas grow well on sandy soil in coastal districts of Thanh Hoa. The average diameter and height was 17cm and 19,3m in planted forest in 1998
4,6cm and 6,6m in planted forest in 2015
ranging from 14,1cm to 18,3cm and from 10,4m to 16,8m in planted forest in 2000, from 12,7cm to 14,3cm and from 12,7m to 14,6m in planted forest in 2007, from 10,5cm to 12,8cm and from 11,5m to 13,9m in planted forest in 2010, from 6,4cm to 8,9cm and from 8,3m to 10,8m in planted forest in 2014. Plants grew strongly in diameter and height in early years, then decreased with age.