Trình bày kết quả phân bố theo không gian của 08 sóng triều chính (M2, S2, N2, K2, K1, O1, Q1, P1), đặc tính thủy triều tại một số đảo, bãi đá thuộc quần đảo Trường Sa với phương pháp bình phương nhỏ nhất theo chuẩn Institute of Ocean Sciences (IOS). Kết quả cho thấy, khi số lượng sóng triều tăng, giá trị cực trị thủy triều thiên văn (Highest Astronomical Tide-HAT, Lowest Astronomical Tide-LAT), Mean Sea Level (MSL), mực nước thủy triều dự tính từng giờ hàng năm đạt độ chính xác cao hơn so với các phương pháp truyền thống dùng từ 8 đến 11 hằng số điều hòa (HSĐH). Tính chất thủy triều tại các đảo, bãi đá khu vực quần đảo Trường Sa không hoàn toàn là nhật triều không đều. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học giải thích các hiện tượng xảy ra trong thực tế: thủy triều thực đo trên số "0 hải đồ" nhỏ hơn "0", thời điểm xuất hiện mực nước lớn, nước ròng muộn hơn
hiện tượng ngập lụt khi thủy triều đạt cực đại, đồng thời kết quả nghiên cứu đưa ra phương thức phân tích bộ HSĐH tối ưu để thiết lập các mô hình dự tính cơ sở dữ liệu biên mực nước cho các bài toán mô phỏng động lực học biển (ve, Tóm tắt tiếng anh, The article presents the spatial distribution results of 08 main tidal constituents (M2, S2, N2, K2, K1, O1, Q1, P1) and the characteristics of tides at several islands and reefs belonging to the Truong Sa archipelago using the least squares method according to the Institute of Ocean Sciences (IOS) standard. The results show that as the number of tidal waves increases, the values of the Highest Astronomical Tide (HAT), Lowest Astronomical Tide (LAT), Mean Sea Level (MSL), and predicted hourly tidal water levels throughout the year achieve higher accuracy than traditional methods using 8 to 11 harmonic constants. The tidal characteristics of the islands and reefs in the Truong Sa archipelago are not entirely uniform. The research results provide a scientific basis for explaining phenomena occurring in reality: the measured tides on the "nautical chart" are lower than zero, the occurrence of high water later, and delayed ebb tide. Additionally, the research results propose an optimized method for analyzing the set of harmonic constants to establish boundary water level databases for dynamic coastal and offshore hydrodynamic modeling scenarios, in response to global climate change-induced sea level rise.