Khả năng sản xuất của gà F1 (Đông Tảo x LV) nuôi tại Thái Nguyên

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Ngọc Sơn Bùi, Hữu Hòa Nguyễn, Thị Hoan Trần, Trung Kiên Từ

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí khoa học kỹ thuật chăn nuôi 2020

Mô tả vật lý: 22 - 26

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 402070

 Nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng sản xuất của tổ hợp lai F1(ĐTXLV) nuôi tại Trại chăn nuôi gia cầm của Khoa Chăn nuôi-Thú y, Trường Đại học Nông Lâm, ĐH Thái Nguyên. Khảo nghiệm ban đầu với 390 con trống mái hỗn hợp, giai đoạn từ 1-35 ngày tuổi, chia thành 3 nhóm, môi nhóm 130 con. Giai đoạn 36-133 ngày tuổi: Tuyển chọn gà mái và giữ lại 183 con, chia thành 3 nhóm (61 con/nhóm). Tuyển chọn gà trống và giữ lại 30 con, chia thành 3 nhóm, môi nhóm 10 con. Nuôi gà trống tách riêng với gà mái. Thời kỳ nuôi gà mái sinh sản (134-266 ngày tuổi). Kết thúc 133 ngày tuổi, chọn từ 3 nhóm gà mái, chỉ giữ lại mỗi nhóm 45 gà (45 con x 3 nhóm=135 con) và tuyến chọn từ 3 nhóm gà trống, chỉ giữ lại 18 con, ghép trống mái theo tỷ lệ 1 trống/7,5 mái. Kết quả nghiên cứu cho thấy gà F,(ĐTXLV) có khả năng sinh trưởng tương đối tốt: đến 133 ngày tuổi, con trống và mái đạt khối lượng 2.142,92 và 1.896,24g
  tiêu tốn thức ăn cho 1kg TKL, giai đoạn 1-35 ngày tuổi là 2,34kg, 1-133 ngày tuổi là 4,03 và 4,28kg. Kết quả theo dõi gà giai đoạn sinh sản: KL gà khi kết thúc TN là 2.265,32 kg: KL trứng đạt 46,88 g/quả. Tỷ lệ đẻ bình quân đạt 34,55%
  năng suất đạt 2,42 quả/mái/tuần
  Tỷ lệ trúng giống đạt 84,79%
  tỷ lệ lòng đỏ, lòng trắng, vỏ trứng lần lượt là 36,32%
  52,90%
  10,78
  đơn vị Haugh bằng 83,67. Chỉ tiêu ấp nở: Tỷ lệ trứng có phôi/trứng ấp đạt 82,25%, tỷ lệ gà con loại I/trúng ấp dạt 72,25%, tỷ lệ gà con loại I/tổng số gà nở 95,41%, KL gà con mới nở đạt 36,23 g/con.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH