Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn đến tăng trưởng và tỷ lệ sống cá trèn bầu (Ompok bimaculatus Bloch, 1797) nuôi thương phẩm trong lồng bè

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thế Lực Đặng, Văn Lễnh Lê

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn , 2021

Mô tả vật lý: 90 - 97

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 402465

 Nghiên cứu nuôi thương phẩm cá trên bầu trong lồng bè nhằm đa dạng đối tượng nuôi, bảo tồn loài cá có giá trị kinh tế va cung cấp thực phẩm cho con người là cần thiết. Nghiên cứu sử dụng hai loại thức ăn là tép + cá tạp và thức ăn công nghiệp. Trong thức ăn công nghiệp dùng ba mức đạm khác nhau, thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, theo dõi tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá nuôi trong 9 tháng. Kết quả cho thấy các chỉ tiêu môi trường nước phù họp cho cá trèn bầu sinh trưởng phát triển. Chỉ tiêu tăng trưởng sau 9 tháng nuôi ở NT1 (tép + cá tạp) cá có khối lượng trung bình là 100,15 ± 12,11 g và chiều dài 21,64 ± 0,72 cm, ở NT2 (30% đạm) cá đạt 64,70 ± 2,18 g và 19,01 ± 0,32 cm, ở NT3 (35% đạm) ca đạt 70,25 ± 1,68 g và 19,42 ± 0,05 cm và ở NT4 (40% đạm) cá có khối lượng 77,37 ± 2,18 g và chiều dài 19,91 ± 0,12 cm
  NT1 khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<
 0,05) với tất cả các nghiệm thức còn lại khi sử dụng thức ăn công nghiệp có hàm lượng đạm khác nhau, nhưng sự khác biệt không rõ ràng giữa nghiệm thức NT3 và NT4. Hệ số phân đàn về khối lượng dao động từ 0,12 - 21,05% và chiều dài dao động từ 0,26 - 9,32%
  hệ số phân đàn lớn nhất ở NT2 ở tháng 1 (21,05% về khối lượng và 9,32% về chiều dài) nhưng đến tháng thứ 9 kết thúc thí nghiệm thì hệ số phân đàn lớn nhất ở NT1 (3,33% về khối lượng và 12,09% về chiều dài). Hệ số thức ăn cao nhất ở NT1 4,81 và thấp nhất ở NT4 2,05 và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<
 0,05) giữa NT1 với các nghiệm thức còn lại, sự khác biệt không có ý nghĩa (p<
 0,05) giữa NT2 với NT3. Tỷ lệ sống cao nhất ở NT1 80,83 ± 1,26% và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<
 0,05) với nghiệm thức NT2 70,30 ± 2,95% và NT3 72,63 ± 2,50% nhưng khác biệt không có ý nghĩa (p>
 0,05) với NT4 77,07 ± 3,37%. Nuôi cá trèn bầu sử dụng thức ăn công nghiệp 40% đạm cho tỷ suất lợi nhuận 40,78% và tép + cá tạp cho tỷ suất lọi nhuận 28,89%, còn sử dụng thức ăn công nghiệp 30% đạm và 35% đạm thì bị lỗ.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH