Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm ruột thừa cấp ở trẻ em. Kết quả giải phẫu bệnh đại thể trong phẫu thuật viêm ruột thừa cấp ở trẻ em. Đối tượng, phương pháp: 120 bệnh nhi được chẩn đoán viêm ruột thừa cấp dựa vào đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm (số lượng bạch cầu máu) và kết quả siêu âm. Bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật cắt ruột thừa. Đánh giá kết quả giải phẫu bệnh đại thể trong lúc phẫu thuật bao gồm: ruột thừa viêm hoặc ruột thừa viêm có biến chứng. Kết quả: Trẻ bị viêm ruột thừa cấp có tuổi trung bình là 9,6 ± 3,1 tuổi, nhóm ≥ 5 tuổi chiếm 91,7%. Viêm ruột thừa cấp ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ. Tỷ lệ nam/nữ = 1,9/1. Sốt chiếm tỷ lệ cao (71,7%), chủ yếu là sốt nhẹ đến vừa. Nhiệt độ trung bình lúc vào viện là 37,8 ± 0,7oC. Đau 1/4 hố chậu phải khi ho, gõ hoặc nhảy lò cò và Macburney (+) là các triệu chứng thực thể hay gặp (95% và 98,3%). Đa số trẻ viêm ruột thừa cấp có số lượng bạch cầu và bạch cầu đa nhân trung tính tăng (95,8% và 94,2%). Siêu âm kết luận ruột thừa viêm trong 99,2% trường hợp. Kết quả phẫu thuật: 71,7% trường hợp ruột thừa ở giai đoạn viêm nung mủ, ruột thừa nằm ở HCP chiếm tỷ lệ 77,5%. Viêm ruột thừa có biến chứng chiếm tỷ lệ 28,3%. Kết luận: Chẩn đoán viêm ruột thừa ở trẻ em cần kết hợp triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm và siêu âm bụng, nhất là trong những trường hợp trẻ nhỏ hoặc biểu hiện lâm sàng không điển hình. Tỉ lệ viêm ruột thừa có biến chứng vẫn còn cao ở trẻ em. Với điều trị hậu phẫu tích cực đã đem lại kết quả tốt trong hầu hết các trường hợp.