Nghiên cứu được tiến hành tại 3 công ty trồng Keo lai ở tuổi 3, tuổi 5 và tuổi 7 trên địa bàn các huyện Kông Chro, KBang, Ia Grai, Đak Đoa, Đak Pơ, tỉnh Gia Lai từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 12 năm 2019. Sau 3 năm Keo lai có D1.3 -9,04 cm, Hvn -11,10 m, M 52,56 m3/ha (Công ty MDF Gia Lai - nghiên cứu tại Đăk Pơ)
D1.3 = 7,31 cm, Hvn = 7,37 m, M =32,90 m/ha (Công ty MDF Gia Lai - nghiên cứu tại Đak Đoa)
D1.3 =7,85 cm, Hvn -8,66 m, M-58,96 m (Công ty TNHHMTVLN Lơ Ku - nghiên cứu tại KBang). Một số nhân tố lập địa: Độ cao tuyệt đối (X1), độ dốc (X2), đạm tổng số (X3)
hàm lượng mùn (X4), độ dày tầng đất (X5) có ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng thường xuyên hàng năm về thể tích thân cây theo phương trình: Y= 6,342-0,09X1-0,32X2 +2,408X3 + 1,55 X4+0,011 X5 (Sig = 0,001, R= 0,855). Với Keo lai 5 tuổi có các chỉ tiêu sinh trưởng như sau: D1.3 = 9,43 cm, Hvn =12,15 m, M =138,22 m/ha (Công ty MDF Gia Lai - nghiên cứu tại Đăk Đoa), D1.3 = 9,56 cm, Hvn = 12,53 m, M =76,24 m/ha (Công ty MDF Gia Lai - nghiên cứu tại a Grai)
D1.3 =10,28 cm, Hvn =12,83 m, M =108,46 m (Công ty MDF Gia Lai - nghiên cứu tại KBang). Phương trình tương quan giữa tăng trưởng thường xuyên hàng năm về thể tích cây (Y) với độ cao tuyệt đối (X1), độ dốc (X2), đạm tổng số (X3), hàm lượng mùn (X4), độ dày tầng đất (X5) là Y = 5,554 - 0,007X1 - 0,009X2 + 0,144X3 + 0,387X4 + 0,115X5 (Sig. = 0,001, R = 0,822). Khi cây đạt 7 tuổi có các chỉ tiêu sinh trưởng như sau: D1.3 =14,85 cm, Hvn =20,43 m, M =231,57 m/ha (Công ty TNHHMTVLN Lơ Ku - nghiên cứu tại KBang), D1.3 = 13,11 cm, Hvn 12,07 m, M =151,52 m'/ha (Công ty TNHHMTVLN Kong Chro - nghiên cứu tại Kong Chro), D1.3 =7,99 em
Hvn =9,06 m
M 48,16 m (Công ty TNHHMTVLN Ia Pa - nghiên cứu = tại Kong Chro). Phương trình tương quan giữa tăng trưởng thường xuyên hàng năm về thể tích cây (Y), độ lốc (X1), đạm tổng số (X2), hàm lượng mùn (X3), độ dày tầng đất (X4) là Y=-3,008-0,03X1 +24,663 X2 + 1,019 X3+0,047X4 (Sig. = 0,001, R = 0,875).