Vùng phía Nam Thủ đô Viêng Chăn gồm có 2 huyện là Hatxaifong và Xaysettha, có diện tích tự nhiên là 40.303,00 ha, với dân số 205.716 người, có điều kiện khí hậu, đất đai, nhân lực cũng như cơ sở hạ tầng khá thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Vùng có 5 loại sử dụng đất chính: LUT2 (2 vụ lúa) có diện tích lớn nhất với 4.415,45 ha (chiếm 42,92%)
tiếp đến LUT1 (1 vụ lúa) với 2.942,22 ha (chiếm 28,60%)
LUT4 (chuyên rau, màu) có 1.51,85 ha (chiếm 14,75%)
LUT3 (lúa - rau, màu) có 943,52 ha (chiếm 9,17%) và ít nhất là LUT5 (cây ăn quả) với 468,91 ha (chiếm 4,56%). Vùng nghiên cứu có 35 đơn vị đát đai (LMU) với LMU có diện tích lớn nhất là 3.083,71 ha và LMU có diện tích nhỏ nhất là 12,54 ha. Kết quả phân hạng thích hợp đất đai cho 5 loại sử dụng đất chính như sau: LUT1 và LUT2 nhất là ở mức S3 (ít thích hợp) có 13.033,54ha, ở mức S2 (thích hợp) có 9.384,05 ha và mức S1 (rất thích hợp) là ít nhất có 3.083,71 ha
diện tích không thích hợp (N) là 432,91 ha
LUT3 ở mức S3 là nhiều nhất có 16.451,77ha, mức S2 có 7.592,59 ha, ở mức S1 không có
LUT4 ở mức S3 chiếm diện tích lớn nhất là 20.437,07ha, ở mức S2 có 3.607,29 ha và không có mức S1
LUT5 ở mức S3 là nhiếu nhất có 13.295,39 ha, ở mức S2 có 6.042,12 ha và không có S1. Đánh giá tiềm năng thích hợp đất đai kết hợp giải bài toán tối ưu đa mục tiêu đã đề xuất được cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp hợp lý cho vùng: Đất sản xuất nông nghiệp là 12.639,10 ha (chiếm 87,44% diện tích đất nông nghiệp), trong sản xuất đất nông nghiệp, đất trồng lúa có 9.376,75 ha, đất trồng cây hàng năm khác 2.190,63 ha, đất trồng cây ăn quả 1.071,72 ha
đất nuôi trồng thủy sản 936,44 ha(6,48%)
đất nông nghiệp khác 879,20 ha (6,08%). Diện tích loại sử dụng đất 1 vụ lúa là 3.766,30ha, 2 vụ lúa 4.190,00ha, lúa - rau màu 1.420,45ha, chuyên rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày 1.910,56ha và cây ăn quả 1.071,72 ha.