Bài viết này nghiên cứu đặc điểm ngữ nghĩa của nhóm tính từ chỉ đặc điểm về lượng của sự vật trong tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi được dùng với nghĩa gốc, nhóm tính từ này có ý nghĩa định lượng sự vật (kích thước, trọng lượng, khoảng cách, nhiệt lượng...) và biểu thị số lượng của sự vật trong thực tế khách quan. Khi phát triển ngữ nghĩa, nhóm tính từ này chuyển sang biểu thị tính cách, sự hiểu biết, đặc điểm tâm lí - tình cảm, số phận của con người
thời gian và vật thể, hiện tượng tự nhiên. Trong đó, hướng phát triển ngữ nghĩa biểu thị đặc điểm tâm lý - tình cảm của con người là một sự chuyển di khá xa và khác biệt về chất., Tóm tắt tiếng anh, This article studies characteristics of the semantics of the quantitative adjective group of things in Vietnamese. Research results show that when using the quantitative adjective group of things with the original meaning they have the meaning quantify of things (quantify the size, the weight, the heat, and the distances) and express the number of things.When developing semantics, this adjective group expresses personality, knowledge, psychological-emotional characteristics
the fate of people
time and things, natural phenomena. In particular, the meaning expressing the psychological-emotional characteristics of the human being is a quite remote and different in the predominant nature with a relatively large number.